Bản án 149/2021/DS-ST ngày 04/06/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 149/2021/DS-ST NGÀY 04/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 04 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 33/2021/TLST-DS, ngày 26 tháng 01 năm 2021, về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 116/2021/QĐXXST-DS ngày 29/4/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 81/2021/QĐST-HNGĐ ngày 17/5/2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng A

Trụ sở: Lầu 8, 266 - 268 đường B, Phường C, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.

Đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Hoàng Mạnh H; Sinh năm 1991; Địa chỉ: số 28 -30-32 đường D, phường E, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh

Theo văn bản ủy quyền số 124A/2021/GUQ-CNBT ngày 26/3/2021;

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Minh T; Sinh năm 1984;

Nơi cư trú: số 260/14 đường H, Phường J, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh;

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/10/2020 cùng các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ, nguyên đơn Ngân hàng A thông qua người đại diện hợp pháp trình bày:

Ngày 19/6/2017 Ngân hàng A - Chi nhánh C (Sau đây gọi tắt là Ngân hàng A) có ký với ông Nguyễn Minh T Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (Bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng - các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của ông Nguyễn Minh T, Ngân hàng Sài Gòn A đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức 20.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân.

Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông Nguyễn Minh T đã thực hiện các giao dịch từ tháng 06/2017 đến ngày 31/7/2019 với tổng số tiền là 38.500.000 đồng.

Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông Nguyễn Minh T đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 35.300.700 đồng, trong đó tiền gốc 20.907.278 đồng và lãi là 14.393.422 đồng. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông Nguyễn Minh T vẫn không có thiện chí trả nợ. Do ông T vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 01/06/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 2 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).

Tính đến ngày 04/6/2021, ông Nguyễn Minh T còn nợ các khoản sau:

Nợ gốc: 19.510.124 đồng;

Lãi quá quán: 9.358.947 đồng;

Tổng cộng: 28.869.071 đồng.

Nhận thấy quyền và lợi ích bị xâm phạm, Ngân hàng A khởi kiện ông Nguyễn Minh T để yêu cầu:

- Buộc ông Nguyễn Minh T phải trả ngay một lần cho Ngân hàng A tổng số tiền tạm tính đến ngày 04/6/2021 là: 28.869.071 đồng, trong đó vốn gốc: 19.510.124 đồng; số tiền lãi: 9.358.947 đồng;

- Ông Nguyễn Minh T còn có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ sau ngày 04/6/2021 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng đã được xác lập giữa Ngân hàng A và ông Nguyễn Minh T.

Ngân hàng A xác định chỉ cho cá nhân ông Nguyễn Minh T vay vốn, không liên quan đến người khác nên Ngân hàng A chỉ yêu cầu cá nhân ông Nguyễn Minh T có nghĩa vụ thanh toán nợ, không yêu cầu người khác liên đới chịu trách nhiệm và cũng không yêu cầu đưa thêm người tham gia tố tụng trong vụ án này.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn - ông Nguyễn Minh T đến Tòa án để tự khai, hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng ông T không đến Tòa án theo giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng, ông T cũng không có bất kỳ văn bản nào phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A. Do đó, Tòa án không thể thu thập được lời khai của ông T.

Tại phiên tòa,

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vắng mặt nhưng trong đơn đề nghị giải quyết vắng mặt thể hiện nội dung vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Buộc ông Nguyễn Minh T thanh toán ngay một lần cho Ngân hàng A tổng số tiền tạm tính đến ngày 04/6/2021 là: 28.869.071 đồng, trong đó: Nợ gốc: 19.510.124 đồng; Nợ lãi: 9.358.947 đồng

Buộc Nguyễn Minh T thanh toán phần nợ lãi phát sinh theo quy định tại Hợp đồng tín dụng đã ký kể từ sau ngày 04/6/2021 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ;

Bị đơn - ông Nguyễn Minh T vắng mặt lần thứ hai không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 8 phát biểu ý kiến: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước khi xét xử thấy rằng:

- Về tố tụng: Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm, về thời hạn giải quyết vụ án đảm bảo theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 234 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 72, 234 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 280, 466, 468 và 688 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91, 95 Luật Các tổ chức tín dụng tuyên chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Ngân hàng A.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, lời trình bày của đại diện nguyên đơn, lời phát biểu ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Ngân hàng A khởi kiện ông Nguyễn Minh T yêu cầu trả nợ gốc và lãi theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết, xác định đây là vụ án dân sự về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Do bị đơn - ông Nguyễn Minh T cư trú tại Quận 8 nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Khoản 3 Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Bị đơn - ông Nguyễn Minh T, Tòa án đã triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng ông T vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án T hành mở phiên tòa xét xử vắng mặt ông Tiến.

[3] Về yêu cầu của đương sự:

Xét, Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa Ngân hàng A với ông Nguyễn Minh T là hoàn toàn tự nguyện, nội dung hợp đồng không trái pháp luật và đạo đức xã hội nên hợp đồng có hiệu lực pháp luật.

Căn cứ thu nhập của ông Nguyễn Minh T, Ngân hàng A đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức 20.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Quá trình thực hiện hợp đồng, bị đơn không thực hiện đúng thỏa thuận về việc trả nợ gốc, nợ lãi cho Ngân hàng là vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo quy định pháp luật và thỏa thuận đã ký tại Hợp đồng tín dụng. Tính đến ngày 04/6/2021, ông Nguyễn Minh T còn nợ Ngân hàng A số tiền là: 28.869.071 đồng, trong đó nợ gốc: 19.510.124 đồng; Nợ lãi: 9.358.947 đồng là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Đối với bị đơn: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập đến Tòa án để tự khai, hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng bị đơn không đến Tòa án theo giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng và cũng không có bất kỳ văn bản nào phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A. Điều này xem như bị đơn đã từ bỏ quyền và không thực hiện nghĩa vụ tham gia tố tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình.

[4] Quan điểm giải quyết vụ án của Viện kiểm sát nhân dân Quận 8 phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên có căn cứ để chấp nhận.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên bị đơn - ông Nguyễn Minh T phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về án phí, lệ phí Tòa án. Cụ thể số tiền án phí dân sự sơ thẩm ông Nguyễn Minh T phải chịu là: 28.869.071 đồng X 5% = 1.443.453 đồng (Một triệu bốn trăm bốn mươi ba nghìn bốn trăm năm mươi ba đồng).

- Ngân hàng A không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm nên được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a Khoản 1 Điều 39, điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 1, Khoản 3 Điều 228, Điều 271, Khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13;

Áp dụng:

- Các Điều 280, 351, 357, Khoản 2 Điều 468 và Điều 688 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;

- Điều 91, Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12;

- Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Buộc ông Nguyễn Minh T phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng A số tiền vay 11Ợ gốc và tiền lãi tính đến ngày 04/6/2021 là 28.869.071đ (Hai mươi tám triệu tám trăm sáu mươi chín nghìn không trăm bảy mươi mốt đồng), trong đó: Nợ gốc: 19.510.124đ (Mười chín triệu năm trăm mười nghìn một trăm hai mươi bốn đồng); Nợ lãi: 9.358.947đ (Chín triệu ba trăm năm mươi tám nghìn chín trăm bốn mươi bảy đồng).

Ông Nguyễn Minh T còn phải tiếp tục chịu trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ sau ngày 04/6/2021 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng đã được xác lập giữa Ngân hàng A và ông Nguyễn Minh T.

Việc thanh toán tiền được thực hiện tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

2.1. Ông Nguyễn Minh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.443.453đ (Một triệu bốn trăm bốn mươi ba nghìn bốn trăm năm mươi ba đồng). Nộp tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

2.2. Hoàn trả lại cho Ngân hàng A số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 565.000đ (Năm trăm sáu mươi lăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0019477 ngày 16/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Thi hành tại cơ quan Thi hành án Dân sự có thẩm quyền.

3. Về quyền kháng cáo: Ngân hàng A, ông Nguyễn Minh T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự; Người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo các Điều 6, 7, và 9 Luật Thi hành án Dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 149/2021/DS-ST ngày 04/06/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:149/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 8 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 04/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;