Bản án 148/2021/HNGĐ-ST ngày 25/05/2021 về không công nhận vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Y, TỈNH TUYÊN QUANG

BẢN ÁN 148/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/05/2021 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 25 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Y, tỉnh Tuyên Quang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 50/2021/TLST-HNGĐ, ngày 03/3/2021 về không công nhận vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 33/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 10/5/2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Đào Thị G, sinh năm 1984;

HKTT: Thôn Toạt, xã H, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang.

Chỗ ở hiện nay: Thôn Lè, xã H, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang.

* Bị đơn: Anh Sầm Văn D, sinh năm 1987.

HKTT và chỗ ở hiện nay: Thôn Toạt, xã H, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang.

(chị G, anh D đều có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Đào Thị G trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Sầm Văn D tìm hiểu nhau và tự nguyện chung sống từ cuối năm 2002 đến nay, chị và anh D không đăng ký kết hôn, vợ chồng chị chung sống tại thôn Toạt, xã H, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang, vợ chồng chị chung sống hạnh phúc đến khoảng giữa năm 2015 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, anh D không quan tâm đến chị và con, thường xuyên chửi chị, chị và anh D sống ly thân từ tháng 5/2020 đến nay. Hiện nay chị đã về chung sống cùng bố mẹ chị tại thôn Lè, xã H, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang. Chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể chung sống cùng anh D được nữa, chị đề nghị Tòa án giải quyết không công nhận chị và anh D là vợ chồng.

Về con chung: Chị và anh Sầm Văn D có 01 con chung là Sầm Văn C sinh ngày 10/11/2004 hiện nay cháu C đang ở cùng chị, chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được nuôi con chung, chị không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Chị và anh Sầm Văn D tự thỏa thuận.

Về vay nợ chung: Chị và anh Sầm Văn D không vay nợ ai Tại phiên toà chị G thay đổi một phần nội dung khởi kiện, về việc nuôi con chung đề nghị Toà án hỏi nguyện vọng của cháu C ở với ai thì người đó nuôi. Nếu cháu C ở với chị chị đề nghị anh D cấp dưỡng 1.500.000đ/ tháng.

Bị đơn anh Sầm Văn D trình bày tại bản tự khai, phiên hoà giải và tại phiên toà:

Anh và chị Đào Thị G tìm hiểu nhau và tự nguyện chung sống từ cuối năm 2002 đến nay nhưng không đăng ký kết hôn, anh và chị G chung sống tại thôn Toạt, xã H, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang. Anh và chị G chung sống hạnh phúc đến năm 2015 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống do không thống nhất được mọi vấn đề trong cuộc sống, chị G đã vài lần bỏ về nhà mẹ đẻ tại thôn Lè, xã H ở, có lần chị G về nhà mẹ đẻ ở 2 tháng mới về nhà, anh nghe nói chị G định lấy người khác, đã nhiều năm nay chị G không quan tâm đến anh nữa, anh và chị G sống ly thân từ tháng 5/2020 đến nay, hiện nay chị G đã về chung sống cùng bố mẹ đẻ tại thôn Lè, xã H, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang. Anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể chung sống cùng nhau được nữa, chị G đề nghị Tòa án giải quyết không công nhận là vợ chồng anh nhất trí.

Về con chung: Anh và chị Đào Thị G có 01 con chung là Sầm Văn C sinh ngày 10/11/2004 hiện nay cháu C đang ở cùng chị G. Chị G đề nghị Toà án giải quyết được nuôi con chung và không yêu cầu anh phải cấp dưỡng nuôi con chung anh nhất trí.

Về tài sản chung: Anh và chị Đào Thị G tự thỏa thuận.

Về vay nợ chung: Anh và chị Đào Thị G không vay nợ ai Tại phiên toà anh D thay đổi lời khai về việc nuôi con chung, cụ thể là: sau khi Toà án không công nhận vợ chồng, cháu C có nguyện vọng ở với ai thì người đó nuôi, nếu ở với anh anh không yêu cầu chị G cấp dưỡng.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Về tố tụng Thẩm phán thực hiện đúng quy định của Điều 28, 48 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS), xác định đúng quan hệ tranh chấp, tư cách pháp lý của người tham gia tố tụng; tiến hành tống đạt các văn bản cho đương sự, gửi cho Viện kiểm sát đúng thời hạn quy định.

Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng trình tự, thủ tục được quy định tại chương XIV của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị Đào Thị G, tuyên:

Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Đào Thị G và anh Sầm Văn D; giao con chung Sầm Văn C sinh ngày 10/11/2004 cho anh Sầm Văn D trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị G không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

Về án phí: Chị Đào Thị G phải chịu toàn bộ tiền án phí sơ thẩm ly hôn. Đề nghị tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, các quy định của pháp luật, Tòa án nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Đào Thị G và anh Sầm Văn D có hộ khẩu thường trú và sinh sống tại thôn Toạt, xã H, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang. Chị Đào Thị G có đơn khởi kiện đề nghị Toà án giải quyết không công nhận giữa chị với anh Sầm Văn D là vợ chồng. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Y, tỉnh Tuyên Quang theo quy định tại các điều 28, 35 và điều 39 của BLTTDS.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đào Thị G và anh Sầm Văn D đều xác nhận tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2002 nhưng không đăng ký kết hôn. Toà án tiến hành xác minh tại Uỷ ban nhân dân xã H, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang sổ đăng ký kết hôn lưu tại Uỷ ban nhân dân xã H từ năm 2001 cho đến không có ai tên là Đào Thị G và Sầm Văn D đăng ký kết hôn. Xác minh tại thôn Toạt, xã H: Chị G và anh D chung sống tại thôn được gần 20 năm nhưng không đăng ký kết hôn, hiện nay chị G và anh D đã sống ly thân. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị G và anh D chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng theo quy định tại điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Do quá trình chung sống anh chị phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, hiện nay đã sống ly thân, chị G có đơn đề nghị không công nhận giữa chị với anh D là vợ chồng. Xét yêu cầu khởi kiện của chị G là có căn cứ cần chấp nhận.

[3]Về con chung: Quá trình chung sống chị G và anh D có 01 con chung Sầm Văn C sinh ngày 10/11/2004. Tại phiên toà, cháu Sầm Văn C có nguyện vọng ở cùng anh D. Chị G và anh D thống nhất thoả thuận giao cháu Sầm Văn C cho anh Sầm Văn D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh D không yêu cầu chị G phải cấp dưỡng nuôi con chung nên chị G không phải cấp dưỡng nuôi con. Do đó HĐXX cần ghi nhận sự thoả thuận của các đương sự.

[4] Về tài sản chung: các đương sự tự thoả thuận không đề nghị giải quyết, nên HĐXX không xem xét.

[5] Về vay nợ chung: các đương sự xác định không có.

[6] Về án phí: Chị Đào Thị G phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Anh Sầm Văn D không phải chịu án phí.

[7] Về quyền kháng cáo: các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39,147, 235, 266, 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Áp dụng: Các Điều 14, 53, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đào Thị G,

Xử:

1. Tuyên bố không công nhận chị Đào Thị G và anh Sầm Văn D là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao con chung là Sầm Văn C sinh ngày 10/11/2004 cho anh Sầm Văn Dtrực tiếp trông nom, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục. Chị G không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Đào Thị G phải chịu 300.000đ án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0004856 ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Y, tỉnh Tuyên Quang; chị G đã nộp đủ án phí.

4. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (25/5/2021). 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

225
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 148/2021/HNGĐ-ST ngày 25/05/2021 về không công nhận vợ chồng

Số hiệu:148/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Sơn - Tuyên Quang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;