Bản án 147/2023/DS-ST về tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 147/2023/DS-ST NGÀY 29/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG

Ngày 29 tháng 07 năm 2023, Tòa án nhân dân Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự sơ thẩm thụ lý số 94/2023/TLST-DS ngày 05/06/2023 về việc “Tranh hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 203/2023/QĐXXST-DS ngày 21/06/2023; Quyết định hoãn phiên toà số 129a/2023/QĐST-DS ngày 13/07/2023 giữa:

*Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S Trụ sở: 266-268 N, phường 8, quận 3, TP Hồ Chí Minh.

Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D – Tổng Giám đốc. Đơn vị được ủy quyền: Công ty TNHH MTV quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng S (Công ty SBA) Trụ sở: 266-268 N, phường 8, quận 3, TP Hồ Chí Minh.

Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thanh H - Nhân viên Công ty SBA Vắng mặt

*Bị đơn: Ông Nguyễn Duy T - Sinh năm: 1987 Địa chỉ: Số 55 phố C, phường T, quận Ba Đình, Hà Nội.

Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Ngày 25 tháng 05 năm 2023, Ngân hàng TMCP S nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân Quận Ba Đình về việc “Tranh hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng” đối với bị đơn là ông Nguyễn Duy T, đăng ký HKTT tại địa chỉ: Số 55 phố C, phường T, quận Ba Đình, Hà Nội. Trong đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn do ông Nguyễn Thanh H - đại diện theo ủy quyền - trình bày:

Ngày 24/05/2017, ông Nguyễn Duy T có ký với Ngân hàng TMCP S (gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng – các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của ông Tuấn, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ Visa Credit Classic số thẻ 472074-1585 với hạn mức sử dụng là 12.000.000 (Mười hai triệu) đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân.

Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông Tuấn đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 119.950.000 (Một trăm mười chín triệu chín trăm năm mươi nghìn) đồng.

Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông Tuấn đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 119.235.000 (Một trăm mười chín triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn) đồng (Thứ tự thanh toán áp dụng theo Điều 21 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, kể từ ngày chuyển nợ quá hạn sẽ thanh toán theo thứ tự gốc trước, lãi sau).

Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông Tuấn vẫn không có thiện chí trả nợ, ngày 01/11/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 24 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng) do ông Tuấn vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 18 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).

Dư nợ gốc chuyển nợ quá hạn là 13.980.788 (Mười ba triệu chín trăm tám mươi nghìn bảy trăm tám mươi tám) đồng, trong đó:

- Số tiền đã giao dịch: 11.810.989 (Mười một triệu tám trăm mười nghìn chín trăm tám mươi chín) đồng.

- Phí trễ hạn: 504.039 (Năm trăm linh tư nghìn không trăm ba mươi chín) đồng.

- Lãi trong hạn: 1.465.760 (Một triệu bốn trăm sáu mươi lăm nghìn bảy trăm sáu mươi) đồng.

- Phí vượt hạn mức: 200.000 (Hai trăm nghìn) đồng.

Tạm tính đến ngày 29/07/2023, ông Tuấn còn nợ Ngân hàng các khoản sau:

- Nợ gốc : 13.980.788 (Mười ba triệu chín trăm tám mươi nghìn bảy trăm tám mươi tám) đồng.

- Lãi quá hạn : 18.193.175 (Mười tám triệu một trăm chín mươi ba nghìn một trăm bảy mươi lăm) đồng.

- Tổng cộng : 32.173.963 (Ba mươi hai triệu một trăm bảy mươi ba nghìn chín trăm sáu mươi ba) đồng.

Ông Nguyễn Duy T đã vi phạm các điều khoản thanh toán trong Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký.

Nay, nguyên đơn yêu cầu:

1. Buộc ông Nguyễn Duy T phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền nợ gốc và lãi tạm tính đến ngày 29/07/2023 là 32.173.963 (Ba mươi hai triệu một trăm bảy mươi ba nghìn chín trăm sáu mươi ba) đồng.

2. Ông Nguyễn Duy T có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh sau ngày 29/07/2023 cho đến khi trả dứt nợ gốc vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.

2. Đối với ông Nguyễn Duy T - Bị đơn:

Ngay sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thưc hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng, tống đạt các văn bản cũng như thông báo cho ông Nguyễn Duy T biết việc Ngân hàng TMCP S đang khởi kiện tại Tòa án nhưng không nhận được bất cứ phản hồi nào từ phía ông Tuấn.

Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần song ông Nguyễn Duy T không có mặt, cũng không có lời khai tại Tòa án.

Tại phiên toà *Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh H - đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn - có Đơn xin vắng mặt và đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn vẫn giữ nguyên các yêu cầu khởi kiện, đề nghị Tòa án:

1. Buộc ông Nguyễn Duy T phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền nợ gốc và lãi tạm tính đến ngày 29/07/2023 là 32.173.963 (Ba mươi hai triệu một trăm bảy mươi ba nghìn chín trăm sáu mươi ba) đồng.

2. Ông Nguyễn Duy T có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh sau ngày 29/07/2023 cho đến khi trả dứt nợ gốc vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.

*Bị đơn: Ông Nguyễn Duy T vắng mặt tại phiên tòa không rõ lý do dù Tòa án đã triệu tập hợp lệ 2 lần nên Tòa án tiến hành xét xử theo thủ tục chung.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ba Đình phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật:

Thẩm phán đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án.

Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật trong quá trình xét xử vụ án.

Thư ký tòa án đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong việc tống đạt, niêm yết các văn bản của Tòa án, trong quá trình xét xử vụ án.

Nguyên đơn đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.

Bị đơn vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần là từ chối thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, không chấp hành các quy định của pháp luật tố tụng dân sự, gây khó khăn cho Tòa án.

Về đường lối giải quyết vụ án:

Đề nghị HĐXX:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

2. Buộc bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn tổng số tiền nợ gốc và lãi tạm tính đến ngày 29/07/2023 là 32.173.963 (Ba mươi hai triệu một trăm bảy mươi ba nghìn chín trăm sáu mươi ba) đồng, trong đó số tiền bị đơn đã giao dịch là 11.810.989 (Mười một triệu tám trăm mười nghìn chín trăm tám mươi chín) đồng và lãi suất phát sinh cho đến khi tất toán khoản nợ.

Bác các yêu cầu khác của các đương sự.

3. Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án.

Sau khi xem xét, đánh giá khách quan, toàn diện những tài liệu chứng cứ được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, lời trình bày của các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án:

Ngân hàng TMCP S (gọi tắt là Ngân hàng) được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng, tài chính, tiền tệ.

Ông Nguyễn Duy T – Bị đơn – đăng ký HKTT tại: Số 55 phố C, phường T, quận Ba Đình, Hà Nội.

Như vậy, Tòa án nhân dân Quận Ba Đình thụ lý, giải quyết yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng đối với ông Nguyễn Duy T về việc “Tranh chấp Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng” theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự là đúng thẩm quyền giải quyết vụ án theo lãnh thổ và loại việc.

[2] Về quan hệ pháp luật:

Về quan hệ pháp luật tranh chấp, HĐXX xác định đây là tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng được quy định tại các điều Điều 463, 466 – Bộ luật Dân sự.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Đối với hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng:

Ngày 24/05/2017, ông Nguyễn Duy T có ký với Ngân hàng TMCP S (gọi tắt là Ngân hàng) Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng (các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng).

Khi ký Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng, các bên đều có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không có dấu hiệu bị lừa dối, cưỡng ép, kể từ ngày hợp đồng được ký kết đã phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.

Theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng nói trên, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ Visa Credit Classic số thẻ 472074-1585 cho ông Nguyễn Duy T với hạn mức sử dụng là 12.000.000 (Mười hai triệu) đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân.

Lãi suất đã được các bên thỏa thuận.

Tính đến ngày 01/11/2020, ông Tuấn đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 119.950.000 (Một trăm mười chín triệu chín trăm năm mươi nghìn) đồng.

Quá trình thực hiện Hợp đồng, ông Tuấn đã thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền là 119.235.000 (Một trăm mười chín triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn) đồng.

Dư nợ gốc chuyển nợ quá hạn là 13.980.788 (Mười ba triệu chín trăm tám mươi nghìn bảy trăm tám mươi tám) đồng, trong đó:

- Số tiền đã giao dịch: 11.810.989 (Mười một triệu tám trăm mười nghìn chín trăm tám mươi chín) đồng.

- Phí trễ hạn: 504.039 (Năm trăm linh tư nghìn không trăm ba mươi chín) đồng.

- Lãi trong hạn: 1.465.760 (Một triệu bốn trăm sáu mươi lăm nghìn bảy trăm sáu mươi) đồng.

- Phí vượt hạn mức: 200.000 (Hai trăm nghìn) đồng.

Theo quy định tại điểm 18 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng thì ông Tuấn đã vi phạm thời hạn thanh toán.

Tạm tính đến ngày 29/07/2023, ông Tuấn còn nợ Ngân hàng khoản tiền gốc là 13.980.788 (Mười ba triệu chín trăm tám mươi nghìn bảy trăm tám mươi tám) đồng.

Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng nói trên được các bên ký kết hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với pháp luật. Ông Nguyễn Duy T đã vi phạm cam kết thanh toán nợ gốc, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Tuấn thanh toán tiền nợ gốc của Hợp đồng sử dụng tín dụng thẻ là 13.980.788 (Mười ba triệu chín trăm tám mươi nghìn bảy trăm tám mươi tám) đồng.

Hội đồng xét xử thấy rằng: Tại phần Hạn mức của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng có quy định thời hạn cấp hạn mức.

Tại điểm 2, 18, 19 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng có quy định trách nhiệm thanh toán, thời hạn thanh toán và số tiền thanh toán của chủ thẻ, song trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông Nguyễn Duy T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ là vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký. Do đó, Ngân hàng yêu cầu ông Tuấn thanh toán nợ gốc của hợp đồng đã ký là 13.980.788 (Mười ba triệu chín trăm tám mươi nghìn bảy trăm tám mươi tám) đồng là có cơ sở để chấp nhận.

[3.2] Đối với yêu cầu tiền lãi:

Xét, tại điểm 22 - Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng có quy định “Nếu chủ thẻ không thanh toán toàn bộ số tiền đến hạn đầy đủ vào trước vào hoặc trước ngày đến hạn, chủ thẻ phải thanh toán lãi cho Đơn vị phát hành thẻ đối với tất cả các khoản nợ được thể hiện trong thông báo giao dịch hiện tại và bất kỳ khoản nợ nào phát sinh sau đó ....” nên Ngân hàng yêu cầu ông Tuấn phải thanh toán khoản tiền lãi là có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận.

Tạm tính đến ngày 29/07/2023, ông Tuấn còn nợ Ngân hàng khoản nợ lãi quá hạn là: 18.193.175 (Mười tám triệu một trăm chín mươi ba nghìn một trăm bảy mươi lăm) đồng.

Như vậy, tạm tính đến ngày 29/07/2023, ông Tuấn còn nợ Ngân hàng các khoản sau:

- Nợ gốc : 13.980.788 (Mười ba triệu chín trăm tám mươi nghìn bảy trăm tám mươi tám) đồng.

- Lãi quá hạn : 18.193.175 (Mười tám triệu một trăm chín mươi ba nghìn một trăm bảy mươi lăm) đồng.

- Tổng cộng : 32.173.963 (Ba mươi hai triệu một trăm bảy mươi ba nghìn chín trăm sáu mươi ba) đồng.

[4] Từ những nhận định nêu trên, có đủ cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Bác các yêu cầu khác của các đương sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

- Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 271, Điều 273 - Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

- Các Điều 463, 466, 468 - Bộ luật Dân sự 2015;

- Điều 91, Điều 95, khoản 3 Điều 98 - Luật Các tổ chức tín dụng 2010;

- Nghị quyết 01/2019/NQ – HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán TAND Tối cao áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

- Các Điều 24, 27 - Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/02/2009 về án phí;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14.

Xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng” của Ngân hàng TMCP S đối với ông Nguyễn Duy T

2. Buộc ông Nguyễn Duy T phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP S số tiền còn nợ của Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng Visa Credit Classic số thẻ 472074-1585 tạm tính đến ngày 29/07/2023 là: 32.173.963 (Ba mươi hai triệu một trăm bảy mươi ba nghìn chín trăm sáu mươi ba) đồng. trong đó:

- Nợ gốc : 13.980.788 (Mười ba triệu chín trăm tám mươi nghìn bảy trăm tám mươi tám) đồng.

- Lãi quá hạn : 18.193.175 (Mười tám triệu một trăm chín mươi ba nghìn một trăm bảy mươi lăm) đồng.

3. Bác các yêu cầu khác của các đương sự.

4. Về án phí sơ thẩm: Ông Nguyễn Duy T phải nộp 1.608.698 (Một triệu sáu trăm linh tám nghìn sáu trăm chín mươi tám) đồng án phí Dân sự sơ thẩm.

Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương số tiền 757.000 (Bảy trăm năm mươi bảy nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0007825 ngày 05/06/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

5. Kể từ ngày tiếp theo ngày xét xử sơ thẩm, ông Nguyễn Duy T phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với khoản tiền nợ gốc cho đến khi thanh toán hết nợ theo mức lãi suất mà hai bên thỏa thuận tại Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

287
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 147/2023/DS-ST về tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng

Số hiệu:147/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ba Đình - Hà Nội
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/07/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;