Bản án 1437/2017/HNGĐ-ST ngày 22/09/2017 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1437/2017/HNGĐ-ST NGÀY 22/09/2017 VỀ LY HÔN 

Vào ngày 22/09/017 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 579/2017/TLST-HNGĐ ngày 27/04/2017 v/v: “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 257/2017/QĐXX-HNGĐ ngày 14/8/2017 và quyết định hoãn phiên tòa số 164/2017/QĐST-HNGĐ ngày 01/9/2017 giữa:

Nguyên đơn: Bà Trần Thị Thu T –Sinh năm: 1973

Trú tại: KP 4, phường A, quận BT, Thành phố H (Chổ ở hiện nay: KP 4, phường AL, quận BT, Thành phố H) –Có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Ông Huỳnh A –Sinh năm: 1974

Trú tại: KP 4, phường A, quận BT, Thành phố H –Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Trần Thị Thu T –là nguyên đơn trình bày:

Bà và ông Huỳnh A kết hôn với nhau từ năm 2001 theo giấy chứng nhận kết hôn số 114, quyển số 01/2001 do Ủy ban nhân dân thị trấn A, huyện BC (nay là phường A, quận BT), Thành phố H cấp ngày 24/5/2001. Cuộc sống vợ chồng bà hạnh phúc được một thời gian. Sau đó giữa hai vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông A có nhiều biểu hiện xấu, thường xuyên cờ bạc gây nợ ở bên ngoài.

Không những vậy, ông A còn có mối quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Bà cũng đã nhiều lần khuyên nhủ và tha thứ nhưng ông A không có thiện chí thay đổi. Do không thể chịu đựng cuộc sống như vậy nên bà quyết định sống ly thân với ông A từ tháng 9/2016 đến nay. Trong quá trình sống ly thân, ông A cũng không hề quan tâm tới cuộc sống của mẹ con bà, không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không hạnh phúc, ảnh hưởng đến tinh thần và sức khỏe của cả hai nên bà yêu cầu được ly hôn với ông A, trả tự do cho nhau và không ai ràng buộc lẫn ai.

+Về con chung: Có 02 (hai) con chung:

- Huỳnh Minh T – Sinh ngày: 15/3/2002.

- Huỳnh Ngọc Yến Tr – Sinh ngày: 03/6/2004.

Các cháu T và Tr hiện đang sống với bà. Bà yêu cầu được nuôi cháu T và Tr, không yêu cầu ông A cấp dưỡng nuôi con chung.

+Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+Về nợ chung: Không có.

*Ông Huỳnh A –là bị đơn đã được Tòa án tiến hành các thủ tục tống đạt thông báo thụ lý, ra giấy triệu tập, thông báo phiên họp về việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải yêu cầu có mặt tại tòa để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật nhưng ông A không có mặt và cũng không gửi văn bản phản hồi về yêu cầu xin ly hôn của bà T.

-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân phát biểu: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự về thụ lý vụ án, thông báo văn bản tố tụng, tiến hành tống đạt, hòa giải, ra quyết định đưa vụ án ra xét xử cũng như thủ tục khai mạc phiên tòa. Về nội dung vụ án Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn cũng như về con chung, tài sản chung, nợ chung…

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về pháp luật tố tụng:

[1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ thì quan hệ hôn nhân giữa bà Trần Thị Thu T và ông Huỳnh A được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp thể hiện qua giấy chứng nhận kết hôn số  114, quyển số 01/2001 do Ủy ban nhân dân thị trấn A, huyện BC (nay là phường A, quận BT), Thành phố H cấp ngày 24/5/2001. Bà T khởi kiện xin ly hôn, ông Huỳnh A là bị đơn có nơi cư trú cuối cùng tại quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó căn cứ điều 28, khoản 1 điều 35, điều 36, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận Bình Tân.

[1.2] Về cấp, tống đạt văn bản tố tụng:

-Căn cứ kết quả xác minh ngày 30/5/2017 của công an phường A, quận BT thì ông Huỳnh A có hộ khẩu thường trú tại KP 4, phường A, quận BT, Thành phố H nhưng hiện đã bán nhà đi khỏi địa phương từ năm 2016 đến nay, hiện ông Huỳnh A đang tạm trú tại KP 4, phường AL, quận BT, Thành phố H.

-Căn cứ kết quả xác minh ngày 25/7/2017 của công an phường AL, quận BT thì ông Huỳnh A không có đăng ký tạm trú và không có cư trú tại địa chỉ KP 4, phường AL, quận BT, Thành phố H.

Như vậy Tòa án đã thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng cho ông Huỳnh A tại nơi cư trú cuối cùng nhưng ông A đều vắng mặt không rõ lý do. Do đó căn cứ điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[2] Về nội dung yêu cầu:

[2.1] Theo trình bày của bà Trần Thị Thu T thì bà và ông Huỳnh A kết hôn với nhau năm 2001. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian. Tuy nhiên sau đó giữa hai vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông A có nhiều biểu hiện xấu, thường xuyên gây nợ bên ngoài và còn có mối quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Như vậy mâu thuẫn giữa hai ông bà xuất phát từ việc ông A không tôn trọng vợ con nên không tạo dựng được hạnh phúc. Tòa án cũng đã nhiều lần triệu tập ông A yêu cầu có mặt tại Tòa án để tiến hành hòa giải nhưng ông A đều vắng mặt. Điều đó cho thấy ông A cũng không coi trọng mối quan hệ hôn nhân này. Cả hai đã sống ly thân từ tháng 9 năm 2016 đến nay nhưng cũng không có thiện chí hàn gắn. Như vậy quan hệ hôn nhân giữa hai ông bà khó có khả năng hàn gắn, tình trạng hôn nhân đã quá trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc giải quyết cho ly hôn là cần thiết. Căn cứ điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử nghỉ nên chấp nhận yêu cầu xin được ly hôn của bà T đối với ông A.

[2.2] Về con chung: Có 02 (hai) con chung:

- Huỳnh Minh T – Sinh ngày: 15/3/2002.

- Huỳnh Ngọc Yến Tr – Sinh ngày: 03/6/2004.

Hiện nay các cháu T và Tr hiện đang sống với bà T. Bà yêu cầu được nuôi cháu T và Tr. Hội đồng xét xử xét thấy hiện nay cháu T và Tr đang được bà T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, ông A biết việc bà T nộp đơn xin ly hôn nhưng cũng không có mặt để giải quyết. Do đó việc giao con cho người mẹ nuôi dưỡng là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T tự nguyện không yêu cầu ông A cấp dưỡng nuôi con chung nên Tòa ghi nhận.

[2.3] Về tài sản chung: Bà T  xác nhận không có tài sản chung và không yêu cầu giải quyết nên Tòa không xét.

[2.4] Về nợ chung: Bà T xác nhận không có.

[3] Đối với ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân về việc thụ lý và giải quyết vụ án của Tòa án đã tuân thủ các thủ tục tố tụng dân sự.

Về yêu cầu khởi kiện Viện kiểm sát đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Xét đề nghị của Viện kiểm sát là phù hợp cần chấp nhận.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị Thu T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

-Căn cứ điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điều 36, điểm a khoản 1 điều 39, điều 147, điều 175, điều 177,điều 179,  điều 203, điều 227, điều 228, điều 238, điều 266, điều 271, điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

-Căn cứ điều 56, điều 57, điều 58, điều 71, điều 72, điều 81, điều 82, điều 83, điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

-Căn cứ Luật phí và lệ phí số 27/2015/L-CTN ngày 08/12/2015.

-Căn cứ Nghị quyết 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

-Căn cứ Luật Thi hành án Dân sự năm 2008, sửa đổi năm 2014.

1/Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Thị Thu T đối với ông Huỳnh A. Giấy chứng nhận kết hôn số 114, quyển số 01/2001 do Ủy ban nhân dân thị trấn A, huyện B (nay là phường A, quận BT), Thành phố H cấp  ngày 24/5/2001 không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2/Về con chung:

2.1/Có 02 (hai) con chung:

- Huỳnh Minh T – Sinh ngày: 15/3/2002.

- Huỳnh Ngọc Yến Tr – Sinh ngày: 03/6/2004.

Giao các cháu T và Tr cho bà Trần Thị Thu T trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng.

2.2/Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận việc bà Trần Thị Thu T không yêu cầu ông Huỳnh A cấp dưỡng nuôi con chung.

2.3/Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 5 điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con chung.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con.

2.4/Các bên thi hành tại Chi cục Thi hành án Dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại có thẩm quyền.

3/Về tài sản chung: Bà Trần Thị Thu T khai nhận không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa không xét.

4/Về nợ chung: Bà T xác nhận không có nên Tòa không xét.

5/Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị Thu T chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm ngàn) đồng mà bà T đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số  0065 ngày 27/4/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.

6/Bà Trần Thị Thu T và ông Huỳnh A có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

7/Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thơi hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 1437/2017/HNGĐ-ST ngày 22/09/2017 về ly hôn

Số hiệu:1437/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Bình Tân - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;