Bản án 143/2019/HNGĐ-ST ngày 25/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN143/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 25 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 372/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 11 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 278/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 13 tháng 11 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Q, sinh năm 1982 (có mặt).

Nơi ĐKHKTT: Ấp H, xã T, huyện P, tỉnh Cà Mau.

Cư trú tại: khóm X, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Trương Văn Đ, sinh năm 1973.

Cư trú tại: Ấp H, xã T, huyện P, tỉnh Cà Mau.

Ngày 11 tháng 11 năm 2019 ông Trương Văn Đ có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 11 tháng 11 năm 2019 và tại phiên tòa nguyên đơn bà Lê Thị Q trình bày: Bà và ông Trương Văn Đ tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã  T, huyện P, tỉnh  Cà Mau. Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn thường xuyên cự cãi do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, mâu thuẩn là do ông Đ không chung thủy, có quan hệ bất chính với người khác vợ chồng không còn chung sống khoảng hai năm nay. Cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc do không còn tình cảm với nhau, mục đích của hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông Trương Văn Đ. Bà và ông Đ có một người con chung tên Trương Chí T, sinh ngày 12 tháng 7 năm 2017, con chung do bà trực tiếp nuôi dưỡng, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung và yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng, cấp dưỡng định kỳ hàng tháng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Về tài sản chung, nợ chung không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại bản tự khai ngày 11 tháng 11 năm 2019 ông Trương Văn Đ trình bày: ông và bà Q tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn vào năm 2015. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nên bà Q yêu cầu ly hôn ông đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà Q. Về con chung, có một người con chung tên Trương Chí T, sinh ngày 12 tháng 7 năm 2017, sau khi ly hôn ông đồng ý giao con chung cho bà Q trực tiếp nuôi dưỡng và đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng. Về tài sản chung, nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Q, cho bà Q ly hôn với ông Đ, giao con chung cho bà Q trực tiếp nuôi dưỡng, ông Đ có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Lê Thị Q yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà ông Trương văn Đ, yêu cầu giao được trực tiếp nuôi con chung. Do đó, đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Trương Văn Đ là bị đơn đã có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Trương Văn Đ.

[3] Vê quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Q và ông Trương Văn Đ tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã  T, huyện P, tỉnh Cà Mau nên hôn nhân giữa bà Q và ông Đ là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Tại phiên tòa bà Q giữ yêu cầu ly hôn với ông Đ vì cho rằng trong cuộc sống hôn nhân đã phát sinh nhiều mâu thuẫn và bà không còn thương yêu ông Đ. Tại bản tự khai ngày 11 tháng 11 năm 2019 ông Đ đồng ý ly hôn với bà Q. Điều này cho thấy tình trạng hôn nhân giữa bà Q và ông Đ đã trầm trọng, đời sống chung không thể  kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Lê Thị Q về việc yêu cầu ly hôn với ông Trương Văn Đ.

[4] Về quyền nuôi con chung: Trong quá trình chung sống bà Q và ông Đ có một người con chung tên Trương Chí T, sinh ngày 12 tháng 7 năm 2017 đang do bà Q trực tiếp nuôi dưỡng, bà Q yêu cầu được trực tiêp nuôi con chung. Tại bản tự khai ngày 11 tháng 11 năm 2019 ông Đ đồng ý giao con chung cho bà Q trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy sự thỏa thuận giữa bà Q và ông Đ là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của bà Q và ông Đ, giao người con chung tên Trương Chí T, sinh ngày 12 tháng 7 năm 2017 cho bà Lê Thị Q trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Trương Văn Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

[5] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Tại phiên tòa bà Q yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con chung mối tháng 1.000.000 đồng, thời gian cấp dưỡng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Tại bản tự khai ngày 11 tháng 11 năm  2019 ông Đ đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng. Xét thấy  sự thỏa thuận giữa bà Q và ông Đ là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận giữa bà Q và ông Đ. Ông Trương Văn Đ có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung tên Trương Chí T, sinh ngày 12 tháng 7 năm 2017 mỗi tháng 1.000.000 đồng, cấp dưỡng định kỳ hàng tháng, thời gian cấp dưỡng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm cho  đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi).

[6] Về tài sản chung, nợ chung bà Lê Thị Q và ông Trương Văn Đ không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[7] Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát đề nghị như nêu trên là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[8] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Q phải chịu 300.000đ, bà Q đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ được chuyển thu án phí; ông Đ phải nộp án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39,  Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng các Điều 53; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 110; Điều  116 và Điều 117 của Luật hôn nhân và gia đình.  Áp dụng điểm a, khoản 5 và điểm a, khoản 6, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí  Tòa án.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Lê Thị Q và ông Trương Văn Đ.

- Về quyền nuôi con chung: Giao người con chung tên Trương Chí T (giới tính nam), sinh ngày 12 tháng 7 năm 2017 cho bà Lê Thị Q trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Trương Văn Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

- Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Ông Trương Văn Đ có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung tên Trương Chí T (giới tính nam), sinh ngày 12 tháng 7 năm 2017 mỗi tháng 1.000.000 đồng, cấp dưỡng định kỳ hàng tháng, thời gian cấp dưỡng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm cho đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản  2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

Về  án  phí: Bà Lê Thị Q phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0019602 ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, bà Q đã nộp đủ án phí. Ông Trương Văn Đ phải nộp án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân khi án  có hiệu lực pháp luật.

Án xử sơ thẩm , bà Lê Thị Q có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Trương Văn Đ có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 143/2019/HNGĐ-ST ngày 25/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:143/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;