TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 143/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/06/2019 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG
Ngày 10 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 97/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2019 về việc: Ly hôn và nuôi con chung, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 126/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Trương Minh T, sinh năm 1989 (xin vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp N, xã K, huyện T, tỉnh C .
Bị đơn: Chị Nguyễn Thùy L, sinh năm 1996 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp C, xã K, huyện T, tỉnh C .
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn anh Trương Minh T trình bày:
Về hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thùy L kết hôn năm 2012 hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khánh Hưng, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, nguyên nhân mâu thuẫn, trong thời gian chung sống vợ chồng xảy ra nhiều bất đồng quan điểm, tính tình vợ chồng không hợp nhau, thường hay cự cải, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc anh xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Nay anh yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thùy L.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có với nhau được 02 người con chung tên Trương Ngọc Trâm, sinh ngày 28/6/2012 và Trương Chí H, sinh ngày 22/9/2014 hiện nay sống chung gia đình khi ly hôn anh yêu cầu nuôi hết 02 cháu, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có không yêu cầu tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn chị Nguyễn Thùy L: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ để hòa giải, công khai chứng cứ và xét xử nhưng chị L vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị L.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thùy L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để xét xử sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không lý do; anh Trương Minh T có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T và chị L theo quy định tại Theo quy định tại Điều 26, 28 và Điều 39, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Anh T và chị L kết hôn năm 2012, hôn nhân tự nguyện có đăng ký kết hôn theo quy đinh của pháp luật, Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị L được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp và được bảo vệ.
Anh T xác định không còn tình cảm yêu thương chị L, hôn nhân không còn hạnh phúc. Đồng thời, anh T thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly hôn với chị L và khẳng định đời sống hôn nhân không thể duy trì, trường hợp tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã ly thân từ khi mâu thuẫn đến nay đã đã lâu. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của anh T được ly hôn với chị L.
[3] Về con chung: Giao cháu Trương Ngọc Trâm, sinh ngày 28/6/2012 và Trương Chí H, sinh ngày 22/9/2014 cho anh Trương Minh T nuôi dạy đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu cấp dưỡng. Chị L không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, chị L không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
[5] Về án phí: Anh T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 81- 82 Luật hôn nhân và gia đình.
Áp dụng: Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Trương Minh T được ly hôn với chị Nguyễn Thùy L.
2. Về con chung: Giao cháu Trương Ngọc Trâm, sinh ngày 28/6/2012 và Trương Chí H, sinh ngày 22/9/2014 cho anh T nuôi dạy đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Chị L không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Chị L không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Anh Trương Minh T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh T phải chịu 300.000 đồng. Ngày 18/02/2019 theo biên lai số 0002724 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, được chuyển thu đối trừ.
Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 143/2019/HNGĐ-ST ngày 10/06/2019 về ly hôn và nuôi con chung
Số hiệu: | 143/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/06/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về