Bản án 14/2024/DS-ST về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

BẢN ÁN 14/2024/DS-ST NGÀY 16/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 16 tháng 01 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 188/2023/TLST-DS ngày 13 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 113/2023/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 12 năm 2023, Quyết định hoãn phiên toà số 73/2023/QĐST-DS ngày 25-12-2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Phan Thanh Ph, sinh năm 1992; địa chỉ: khối phố P Hòa Đ, phường Hòa Th, thành phố Tam K, tỉnh Quảng N; Đại diện theo ủy quyền: ông Võ Văn Bảo, sinh năm 1994, địa chỉ: số 45 Trần Quang Kh, phường An S, thành phố Tam K, tỉnh Quảng N; có mặt.

2. Bị đơn: Ông Trần Bùi Hoài P, sinh năm 1981; địa chỉ: khối phố Xuân B, phường Trường X, thành phố Tam K, tỉnh Quảng N, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, các lời khai tiếp theo tại bản tự khai và tại phiên tòa, đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Võ Văn Bảo trình bày:

Vào ngày 18-4-2023, ông Ph có cho ông Trần Bùi Hoài P vay số tiền 350.000.000 đồng. Ông P hứa sẽ trả đủ số tiền đã vay từ ngày 18-4-2023 đến ngày 20-4-2023 và kèm theo số tiền lãi suất là 20%/năm. Vào ngày 18-4-2023 ông P đã trả cho ông Ph số tiền 300.000.000 đồng, số tiền còn lại là 50.000.000 đồng cho đến nay ông P vẫn chưa thanh toán đủ cho ông Ph. Đã nhiều lần ông Ph đến tìm ông P để đòi lại số tiền trên, nhưng ông P vẫn không chịu trả cho ông Ph.

Nay ông Nguyễn Thanh Ph khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Trần Bùi Hoài P trả cho ông số tiền gốc là 50.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn số tiền vay từ ngày 18-4-2023 đến hết ngày 20-4-2023 là 50.000 đồng, tiền lãi chậm trả 10% của số tiền gốc còn 50.000.000 đồng tính từ ngày 21-4-2023 đến hết ngày 14-7-2023 là 83 ngày đồng; cụ thể: 10%/năm x 50.000.000 đồng x 83 ngày = 1.152.000 đồng. Ông Ph không yêu cầu tính tiền lãi sau ngày 21-4-2023. Khi nào bản án có hiệu lực pháp luật và ông Ph có đơn yêu cầu thi hành án mà ông P không trả thì yêu cầu ông P trả tiền lãi chậm trả theo quy định của pháp luật. Ngoài ra ông Ph không còn yêu cầu gì thêm.

- Ông Trần Bùi Hoài P không có mặt tại các buổi làm việc tại Tòa án và cũng không có ý kiến trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đầy đủ theo trình tự thủ tục các bước tiến hành tố tụng đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đúng quy định của pháp luật. Bị đơn không thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật, vắng mặt tại phiên tòa. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng là đúng pháp luật.

Về nội dung: Căn cứ các Điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015, đề nghị: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Thanh Ph. Theo đó, buộc ông Trần Bùi Hoài P trả cho ông Ph số tiền gốc còn lại là 50.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn là 50.000 đồng và tiền lãi chậm trả là 1.152.000 đồng và khi bản án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu thi hành án mà ông P không trả thì ông P tiếp tục trả tiền lãi chậm trả theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Giữa ông Phan Thanh Ph và ông Trần Bùi Hoài P có quan hệ vay mượn tiền. Hiện nay ông P có nơi thường trú tại thành phố Tam Kỳ nên theo quy định tại Điều 26, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định vụ án Tranh chấp hợp đồng vay tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam thực hiện đầy đủ các bước tiến hành tố tụng giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự là đúng quy định pháp luật.

[2] Về nội dung:

[2.1] Giữa ông Phan Thanh Ph và ông Trần Bùi Hoài P có quan hệ vay mượn tiền, cụ thể nội dung thỏa thuận tại Giấy vay tiền ngày 18-4-2023: ông P có vay của ông Ph số tiền vay 350.000.000 (ba trăm năm mươi triệu) đồng. Thời hạn vay từ ngày 18-4-2023 đến ngày 20-4-2023. Lãi suất 20%/năm.

[2.2] Khoản tiền nêu trên đã đến hạn hẹn trả dứt điểm ngày 20-4-2023. Quá thời hạn trên, ông Ph đã nhiều lần yêu cầu ông P thanh toán. Tại Biên bản xác minh ngày 17-11-2023 Công an phường Trường Xuân, thành phố Tam Kỳ cung cấp thông tin: Ông Trần Bùi Hoài P, sinh năm 1981 có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa chỉ khối phố Xuân Bắc, phường Trường Xuân, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam và hiện nay ông P không có mặt tại địa P, đi đâu làm gì không rõ. Toà án đã tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông P không đến Tòa án để làm việc, tham gia hòa giải, công khai chứng cứ. Ông Ph thừa nhận ông P đã trả cho ông Ph được số tiền gốc là 300.000.000 đồng, còn lại tiền gốc là 50.000.000 đồng đến nay ông P vẫn không thanh toán dứt điểm cho ông Ph như nội dung cam kết tại Giấy vay tiền ngày 18-4-2023. Việc ông P không trả tiền nợ cho ông Ph làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông Ph.

Xét thấy, sự thỏa thuận vay mượn tiền giữa ông Ph và ông P theo Giấy vay tiền ngày 18-4-2023 nêu trên là có thật, Giấy mượn tiền do chính ông P viết và ký ghi họ tên của bên người mượn tiền.

Do đó, có cơ sở để buộc ông P phải có nghĩa vụ thanh toán cho ông Ph số tiền nợ gốc còn lại là 50.000.000 đồng là đảm bảo quy định của pháp luật.

Xét yêu cầu trả tiền lãi trong hạn 50.000 đồng của số tiền 50.000.000 đồng thì thấy: theo thỏa thuận lãi suất trong hạn tại Giấy vay tiền ngày 18-4-2023 là 20%, số tiền yêu cầu trả lãi trong hạn 50.000 đồng là thấp hơn thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Đối với yêu cầu trả tiền lãi chậm trả của ông Ph thì thấy: Giấy mượn tiền ngày 18-4-2023 không có thỏa thuận trả tiền lãi sau ngày 20-4-2023, nhưng trong thời hạn hẹn trả từ ngày 18-4-2023 đến hết ngày 20-4-2023, sau đó ông P vẫn không thanh toán dứt điểm như cam kết nên ông Ph yêu cầu ông P phải trả tiền lãi chậm trả với mức lãi suất 10%/năm đối với số tiền 50.000.000 đồng tiền gốc tương ứng với thời gian chậm trả theo yêu cầu từ ngày 21-4-2023 tính đến ngày 14-7-2023 là 83 ngày, cụ thể là 50.000.000 đồng x 10%/12/30 ngày x 83 ngày = 1.152.000 đồng, tương ứng với mức lãi suất chậm trả được quy định tại Điều 357 và 468 Bộ luật dân sự. Yêu cầu trả tiền lãi chậm trả của ông Ph phù hợp với quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự nên cần được chấp nhận. Theo đó, cần buộc ông P phải có nghĩa vụ thanh toán cho ông Ph số tiền nợ gốc là 50.000.000 đồng, tiền nợ lãi trong hạn 50.000 đồng và tiền lãi chậm trả tính từ ngày 21-4-2023 đến ngày 14-7-2023 là 1.152.000 đồng, tổng cộng tiền nợ gốc và lãi là 51.202.000 đồng.

[2.3] Án phí dân sự sơ thẩm: Ông P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Thanh Ph đối với ông Trần Bùi Hoài P về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

2. Buộc ông Trần Bùi Hoài P có nghĩa vụ thanh toán cho ông Phan Thanh Ph số tiền nợ gốc 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng, tiền nợ lãi trong hạn là 50.000 (năm mươi nghìn) đồng và tiền nợ lãi chậm trả là 1.152.000 (một triệu, một trăm năm mươi hai nghìn) đồng, tổng cộng tiền nợ gốc và lãi là 51.202.000 (năm mươi mốt triệu, hai trăm lẻ hai nghìn) đồng theo Giấy vay tiền ngày 18-4-2023.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

3. Về án phí:

Buộc ông Trần Bùi Hoài P phải chịu 2.560.000 (hai triệu, năm trăm sáu mươi nghìn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho ông Ph số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.337.000 (một triệu, ba trăm ba mươi bảy nghìn) đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012169 ngày 13 tháng 10 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (16-01-2024). Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

25
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 14/2024/DS-ST về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:14/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tam Kỳ - Quảng Nam
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 16/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;