Bản án 14/2021/HNGĐ-ST ngày 29/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHƯỚC LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 14/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Phước Long, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 24/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2020 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số13/2020/QĐXX - ST ngày 28 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 11/2021/QĐST – HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Dương Thị Cẩm D, sinh năm 1982 (vắng mặt)

Địa chỉ: Khu phố 1, phường M, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước. Bị đơn: Anh Lê Quang K, sinh năm 1970 (vắng mặt)

Địa chỉ: Khu phố 1, phường M, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 14/10/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị D trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị D và anh K tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện Phước Long (nay là xã N, huyện Bù Gia Mập), tỉnh Bình Phước vào ngày 06/10/2004. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc. Nguyên nhân là do anh K đam mê cờ bạc, thường xuyên gây cảnh nợ nần, đánh đập vợ con. Vào năm 2018, chị D có nộp đơn khởi kiện ly hôn với anh K nhưng anh K hứa sẽ sửa đổi nên chị rút đơn về nhưng anh K vẫn không thay đổi, mặc dù chị đã khuyên nhủ nhiều lần. Chị D nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm T, không thể kéo dài cuộc sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án nhân dân thị xã Phước Long giải quyết cho chị được ly hôn với anh K.

Về con chung: Chị và anh K có hai người con chung tên Lê Thanh S sinh ngày 25/4/2005 và Lê Phúc T sinh ngày 21/8/2011. Khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu S và T cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi và không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh K được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến trình bày của anh K.

Ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, thư ký đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đúng thành phần thực hiện nguyên tắc xét xử độc lập, chỉ tuân theo pháp luật. Tại phiên tòa nguyên đơn vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt, Bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử theo thủ tục vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn theo quy định.

- Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 53, 56, 57; 81, 82 và 83 luật Hôn nhân và gia đình; điều 147, điểm b khoản 2 điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Dương Thị Cẩm D khởi kiện “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” với anh Lê Quang K đang cư trú tại khu phố 1, phường M, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Phước Long theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự .

Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại khoản điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. [2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị D và anh K kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn UBND xã N, huyện Phước Long (nay là xã N, huyện Bù Gia Mập), tỉnh Bình Phước vào ngày 06/10/2004, được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 483. Do vậy, hôn nhân giữa chị D và anh K là hợp pháp.

Về tình trạng hôn nhân giữa chị D và anh K:  Chị D trình bày, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống không mấy hạnh phúc, nguyên nhân là do anh K ham mê cờ bạc, thường xuyên gây cảnh nợ nần, đánh vợ, không quan tâm, chăm sóc cho gia đình; chị đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng anh K vẫn không thay đổi. Qua xác minh tại địa phương (BL 23) xác nhận tình trạng hôn nhân và nguyên nhân mâu thuẫn như phía chị D đã trình bày. Mặt khác, trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, anh K đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn không lên làm việc, hòa giải với chị D, điều này cho thấy anh K bỏ mặc, không có thiện chí đề hàn gắn tình cảm vợ chồng. Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử nhận thấy, mâu thuẫn giữa chị D và anh K đã lâm vào trầm T, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ nên cần chấp nhận, cho chị D được ly hôn với anh K.

[2.2] Về con chung: Chị D và anh K có hai con chung tên Lê Thanh S sinh ngày 25/4/2005 và Lê Phúc T sinh ngày 21/8/2011. Xét thấy, chị D có công việc, nguồn thu nhập ổn định; anh K thường xuyên đánh bạc gây nợ nần, không có công việc ổn định. Đồng thời, các cháu S, T đều có nguyện vọng ở với mẹ. Do vậy, để đảm bảo trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng các con chung. Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của  chị D là được trực tiếp nuôi dưỡng các cháu S, T cho đến khi các đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị D không yêu cầu nên HĐXX không xem xét, giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị D trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[3] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải theo qui định của Pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng khoản 1 Điều 53, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí - lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Dương Thị Cẩm D được ly hôn với anh Lê Quang K.

2. Về con chung: Giao con chung Lê Thanh S, sinh ngày 25/4/2005 và Lê Phúc T, sinh ngày 21/8/2011 cho chị D được trực tiếp nuôi dưỡng đến khi các cháu S, T đủ 18 tuổi. 

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị D không yêu cầu anh K phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Anh K không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con. Khi người có yêu cầu được quy định tại Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Tòa án có thể thay đổi về việc cấp dưỡng.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị D trình bày không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm không có giá ngạch: Chị D phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí chị D đã nộp theo Biên lai thu số 0006xxx ngày 16/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại địa phương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 14/2021/HNGĐ-ST ngày 29/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:14/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Phước Long - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;