Bản án 14/2021/HNGĐ-ST ngày 28/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 14/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 417/2020/TLST-HNGĐ ngày 09/11/2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 273/2020/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Vũ Thị Kim N, sinh năm: 1981;

Nơi cư trú: số A, khu phố 1, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

* Bị đơn: Anh Đỗ Anh T, sinh năm: 1982;

Nơi cư trú: số B, ấp S, xã B, huyện G, tỉnh Bến Tre.

(chị N và anh T vắng mặt, chị N có đơn xin giải quyết vắng mặt, anh T vắng mặt không lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, đơn xin giải quyết vắng mặt cùng các văn bản, tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án nguyên đơn chị Vũ Thị Kim N trình bày:

- Về hôn nhân: Chị N và anh T cưới nhau vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Tam Bình, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Hôn nhân do tự nguyện. Sau khi kết hôn, thời gian đầu anh chị sống hạnh phúc, nhưng đến ngày 01/9/2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng không có tiếng nói chung. Anh chị đã ly thân và không sống chung từ ngày 01/9/2020 đến nay. Hiện tại chị N xác định không còn tình cảm với anh T nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh T.

- Về con chung: Quá trình chung sống anh chị không có con chung.

- Về tài sản chung: không có không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

Do ở xa, điều kiện đi lại nhiều lần khó khăn nên chị N yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt chị theo nội dung chị đã trình bày trong đơn khởi kiện, bản tự khai, đơn xin giải quyết vắng mặt, chị cam kết không khiếu nại gì về sau.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cho anh Đỗ Anh T nhưng anh T đều vắng mặt và cũng không gởi bất kỳ văn bản trình bày ý kiến nào đối với yêu cầu khởi kiện của chị N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị N khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với anh T. Theo xác nhận của công an xã S vào ngày 05/11/2020 thì ông Đỗ Anh T đăng ký thường trú ấp Bình An, xã S, huyện G, tỉnh Bến Tre. Đây là vụ án “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm theo quy định tại Điều 28, 35 và 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Anh T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ hai, chị N có đơn xin giải quyết vắng mặt nên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị N và anh T.

[2] Về hôn nhân: Chị N trình bày chị và anh T cưới nhau vào năm 2018, hôn nhân do tự nguyện và có đăng ký kết hôn. Theo bản chính giấy chứng nhận kết hôn do chị N cung cấp thể hiện Ủy ban nhân dân phường Tam Bình, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận kết hôn cho chị N và anh T vào ngày 24/10/2018. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Sau khi cưới nhau, thời gian đầu anh chị sống hạnh phúc, đến năm tháng 9/2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Chị N cho rằng nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không có tiếng nói chung, thường xuyên cãi nhau. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành mở phiên hòa giải để tạo điều kiện hàn gắn cho anh chị. Tuy nhiên, anh T không đến tham dự phiên hòa giải và cũng không gởi bất kỳ văn bản nào thể hiện ý kiến mong muốn hàn gắn với chị N.

Theo chị N trình bày chị và anh T không còn sống chung và đã ly thân từ ngày 01/9/2020 đến nay và thực tế hai người không còn thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, không cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ chồng.

Từ đó có đủ cơ sở khẳng định hôn nhân của chị N và anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu bà Trang để giải quyết cho chị N được ly hôn với anh T.

[3] Về con chung: Chị N trình bày quá trình chung sống anh chị không có con chung nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị N khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Anh T vắng mặt tại Tòa, nếu sau này có tranh chấp về tài sản chung và nợ chung với chị N thì được quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.

[5] Về án phí: Chị N phải chịu án phí ly hôn 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, các khoản 5, 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 58, 59 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Vũ Thị Kim N, cụ thể tuyên:

[1] Về hôn nhân: Chị Vũ Thị Kim N được ly hôn với anh Đỗ Anh T.

[2] Về con chung: Không có.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

[4] Về án phí: Buộc chị Vũ Thị Kim N phải nộp án phí là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0004010 ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Buộc chị Vũ Thị Kim N đã nộp xong án phí.

[5] Về quyền kháng cáo bản án: Chị Vũ Thị Kim N, anh Đỗ Anh T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

225
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 14/2021/HNGĐ-ST ngày 28/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:14/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;