Bản án 14/2020/HNGĐ-ST ngày 26/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 14/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/08/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 26 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số 12/2020/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2020/QĐST- HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Dương Thị T; nơi cư trú: Thôn T, xã H, huyện I, tỉnh Gia Lai. Có mặt.

2. Bị đơn: Ông Phạm Ngọc L; nơi cư trú: Thôn T, xã H, huyện I, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong Đơn khởi kiện ngày 14 tháng 01 năm 2020, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn là bà Dương Thị T trình bày:

* Về quan hệ hôn nhân: Bà Dương Thị T và ông Phạm Ngọc L có đăng ký kết hôn vào năm 2005 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện I, tỉnh Gia Lai, việc kết hôn của ông bà là hoàn toàn tự nguyện và không bị ai ép buộc. Trong quá trình chung sống thì ông bà thường xuyên xảy ra nhiều mâu thuẫn dẫn đến cãi nhau nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, ông L ham chơi bên ngoài dẫn đến nợ nần trong gia đình, có quan hệ ngoại tình với người phụ nữ khác, không quan tâm, lo lắng gì cho gia đình và còn đánh đập bà T. Hiện nay ông bà đã sống ly thân. Nay bà T nhận thấy không còn tình cảm với ông L nữa, không thể chung sống với nhau được nữa. Vì vậy, bà T yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà T được ly hôn với ông L.

* Về con chung: Bà Dương Thị T và ông Phạm Ngọc L có 02 con chung là cháu Phạm Ngọc Đăng K sinh ngày 11 tháng 9 năm 2001 và cháu Phạm Thị Hoàng Y sinh ngày 02 tháng 5 năm 2006. Ly hôn, đối với cháu K đã thành niên nên bà T không có yêu cầu gì, bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Phạm Thị Hoàng Y. Bà T không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con * Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Bà Dương Thị T và ông Phạm Ngọc L tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình tiến hành tố tụng, Toà án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự cho ông Phạm Ngọc L nhưng ông Phạm Ngọc L không đến Toà án làm việc, vì vậy không có lời khai và yêu cầu của ông Phạm Ngọc L trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên toà.

Ý kiến của cháu Phạm Thị Hoàng Y: Cháu Y có nguyện vọng được tiếp tục chung sống cùng với mẹ là bà Dương Thị T.

Ý kiến của Viện kiểm sát:

- Việc tuân theo pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng: Đảm bảo theo quy định của pháp luật.

- Việc chấp hành pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực hiện đúng, bị đơn thực hiện chưa đúng quy định của pháp luật.

- Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm về tố tụng: Không.

- Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thị T.

 Các tài liệu, chứng cứ trong vụ án gồm có: Đơn khởi kiện của bà Dương Thị T; Chứng minh nhân dân bà Dương Thị T và ông Phạm Ngọc L; Sổ hộ khẩu Dương Thị T; Giấy khai sinh cháu Phạm Thị Hoàng Y và cháu Phạm Ngọc Đăng K; Trích lục kết hôn; Biên bản xác minh ngày 20/3/2020; Bản tự khai của bà Dương Thị T; Văn bản trình bày nguyện vọng của cháu Phạm Thị Hoàng Y.

Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh:

Bà Dương Thị T và ông Phạm Ngọc L có đăng ký kết hôn vào năm 2005 tại Ủy ban nhân dân xã Ia Hrung, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

Bà Dương Thị T và ông Phạm Ngọc L có 02 con chung là cháu Phạm Ngọc Đăng K sinh ngày 11 tháng 9 năm 2001 và cháu Phạm Thị Hoàng Y sinh ngày 02 tháng 5 năm 2006.

Các tình tiết mà các bên đã thống nhất: Không.

Các tình tiết mà các bên không thống nhất: Không.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Đơn khởi kiện đề ngày 14 tháng 01 năm 2020 của bà Dương Thị T về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con với ông Phạm Ngọc L có hình thức và nội dung đúng theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự. Ông Phạm Ngọc L cư trú tại Thôn T, xã H, huyện I, tỉnh Gia Lai nên việc thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện của bà T của Tòa án nhân dân huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Ông Phạm Ngọc L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên Tòa án căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vụ án vắng mặt ông L.

[3] Xét yêu cầu ly hôn của bà Dương Thị T: Hội đồng xét xử thấy rằng cuộc sống hôn nhân của bà T và ông L đã phát sinh nhiều mâu thuẫn sâu sắc, không có hạnh phúc, hai bên không còn quan tâm đến nhau, hiện nay bà T và ông L không còn sống chung với nhau nữa. Xét thấy, hôn nhân của bà T và ông L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Bà Dương Thị T có yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung chưa thành niên là cháu Phạm Thị Hoàng Y. Xét thấy, bà T đảm bảo về điều kiện nuôi con, đồng thời cháu Y vẫn do bà T trực tiếp nuôi dưỡng từ khi bà T và ông L không sống cùng với nhau, nguyện vọng của cháu Y là được tiếp tục chung sống cùng với bà T nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà T.

Hội đồng xét xử đã giải thích để bà T biết về việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con và cấp dưỡng nuôi con là vì quyền lợi của con nhưng bà T vẫn không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

Ông Phạm Ngọc L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, tuy nhiên không được lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con và có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con khi bà T không còn đủ điều kiện trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục nuôi con theo quy định tại Điều 82 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Bà Dương Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết về việc chia tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Bà Dương Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Áp dụng Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án và Danh mục án phí, lệ phí tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết.

- Áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình.

1. Về hôn nhân xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Dương Thị T, cho ly hôn giữa bà Dương Thị T và ông Phạm Ngọc L.

2. Về con chung xử: Giao con chung là cháu Phạm Thị Hoàng Y sinh ngày 02 tháng 5 năm 2006 cho bà Dương Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi thành niên hoặc đã thành niên mà mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Ông Phạm Ngọc L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở và có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con khi bà Dương Thị T không còn đủ điều kiện trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục nuôi con.

3. Về án phí: Bà Dương Thị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ toàn bộ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng phí, lệ phí tòa án số 0005904 ngày 14 tháng 02 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7; Điều 7a; Điều 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm. Đối với bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo nêu trên tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 14/2020/HNGĐ-ST ngày 26/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:14/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ia Grai - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;