Bản án 14/2020/HNGĐ-ST ngày 13/05/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN X, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 14/2020/HNGĐ-ST NGÀY 13/05/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 13 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện X xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 685/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: ChMai Thị P, sinh năm: 1992.

Đa chỉ: ấp Gia Ui, xã T, huyện X, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Trần Quốc C, sinh năm: 1990.

Đa chỉ: ấp 4, xã T, huyện X, tỉnh Đồng Nai.

(Chị P, anh Cường vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Mai Thị P trình bày: chị và anh Trần Quốc C tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn năm 2010 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện X, tỉnh Đồng Nai. Cuộc sống chung của anh chị không hạnh P, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng trong kinh tế gia đình. Anh chị không còn sống chung từ năm 2015 đến nay. Hiện nay, tình cảm vợ chồng đã không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Cường. Về con chung: Anh chị có 02 con chung là cháu Trần Thị Thảo U, sinh ngày 03/4/2010 và Trần Quốc H, sinh ngày 24/8/2011. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi dưỡng các con chung, không yêu cầu anh Cường cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không có.

Về nợ chung: không có.

- Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Trần Quốc C trình bày: Anh thống nhất với lời trình bày của chị Mai Thị P về diễn biến cuộc hôn nhân vợ chồng, con chung, tài sản chung và nợ. Anh cũng nhận thấy cuộc sống không hạnh P, không thể hàn gắn nhưng do anh theo đạo thiên chúa nên anh không đồng ý ly hôn. Về con chung nếu ly hôn anh đồng ý giao các con chung cho chị P nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ: không có nên không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Mai Thị P và anh Trần Quốc C có đơn xin vắng mặt, nên căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị P, anh Cường [2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Mai Thị P và anh Trần Quốc C tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn năm 2010 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện X, tỉnh Đồng Nai nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Chị Mai Thị P yêu cầu được ly hôn với anh Trần Quốc C do cuộc sống chung của anh chị không hạnh P, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng trong kinh tế gia đình. Vợ chồng không còn sống chung từ năm 2015 đến nay. Anh Trần Quốc C cũng nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh P, không thể hàn gắn nhưng do anh theo đạo thiên chúa nên không đồng ý ly hôn. Do đó, có thể xác định tình trạng hôn nhân của chị P và anh Cường đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị P là phù hợp với Điều 56 Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị Mai Thị P yêu câu được nuôi dưỡng 02 con chung là cháu Trần Thị Thảo U, sinh ngày 03/4/2010 và Trần Quốc H, sinh ngày 24/8/2011. Xét thấy anh Cường cũng đồng ý giao các con chung cho chị P nuôi dưỡng, các con chung đang sống cùng chị P và có nguyện vọng được sống với chị P nên giao cháu Uyên và H cho chị P nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi và có khả năng lao động là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

Về việc cấp dưỡng nuôi con: Chị P không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con nên không giải quyết. [4] Về tài sản chung: không có.

[5] Về nợ chung: không có, không giải quyết.

[6] Về án phí: Chị Mai Thị P phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35; Điều 39; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 8, Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Cho chị Mai Thị P được ly hôn với anh Trần Quốc C.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Thị Thảo U, sinh ngày 03/4/2010 và Trần Quốc H, sinh ngày 24/8/2011 cho chị Mai Thị P trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.

Về cấp dưỡng nuôi con chị Mai Thị P không yêu cầu nên không giải quyết. Sau khi ly hôn, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chung vẫn được pháp luật bảo vệ.

Khi cần thiết, chị Mai Thị P và anh Trần Quốc C được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: không có.

4. Về nợ chung: không có, không giải quyết.

5. Về án phí: chị Mai Thị P phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí chị P đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện X theo biên lai thu số 0003451 ngày 20/12/2019 được tính trừ vào tiền án phí.

Chị Mai Thị P và anh Trần Quốc C được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 14/2020/HNGĐ-ST ngày 13/05/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:14/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuân Lộc - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;