Bản án 14/2020/DS-ST ngày 05/05/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 14/2020/DS-ST NGÀY 05/05/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN

Vào ngày 05 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 347/2019/TLST-DS ngày 27 tháng 12 năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán ”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2020/QĐXXST-DS, ngày 20 tháng 3 năm 2020.

Theo Quyết định hoãn phiên tòa số: 12/2020/QĐST-DS ngày 07 tháng 4 năm 2020 của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông. Giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Hữu Q, sinh năm 1985

Địa chỉ: ấp P, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Trần Văn N, sinh năm 1992

Địa chỉ: ấp K, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa. Bị đơn Trần Văn N vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn anh Nguyễn Hữu Q trình bày :

Vào năm 2015 anh Trần Văn N có đến cửa hàng vật tư nông nghiệp của tôi để mua phân bón và thuốc trừ sâu, anh N mua rất nhiều lần đến nay vẫn chưa thanh toán tiền cho tôi. Đến ngày 06/02/2016 hai bên tính lại sổ thì anh N đã mua của tôi tiền phân gốc: 8.730.000đ, thuốc trừ sâu gốc 1.835.000đ, tổng cộng hai khoản trên là 10.565.000đ anh N có ký vào danh sách mua hàng của tôi. Từ đó đến nay anh N không thanh toán số tiền trên cho tôi mặc dù tôi đến gặp anh và yêu cầu anh trả nhưng cố tình không cho gặp và anh N cũng không nói đến số nợ này hết. Trước đây việc mua bán hai bên có thỏa thuận lãi suất, nhưng tôi không có yêu cầu tính lãi, tôi chỉ yêu cầu anh N trả số tiền gốc cho tôi. Hôm nay tôi yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh N có trách nhiệm trả cho tôi tổng số tiền 10.565.000đ (Mười triệu năm trăm sáu mươi lăm ngàn đồng), ngoài ra không yêu cầu gì khác.

Theo lời khai của những người làm chứng thì anh N không có mặt thường xuyên tại nhà, anh N đi làm thuê khoảng 04-05 ngày về nhà một lần. Tòa án nhân dân huyện Tam Nông đã niêm yết công khai đầy đủ các thủ tục như: Thông báo thụ lý số: 347/2019/TB-TLVA ngày 27/12/2019; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần 1 số: 18/TB-TA ngày 18/02/2020; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần II số: 38/TB-TA ngày 03/3/2020; Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2020/QĐXXST-DS ngày 20/3/2020 và quyết định hoãn phiên tòa số: 12/2020/ST-DS ngày 07/4/2020 của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông nhưng anh Trần Văn N không có ý kiến trình bày của mình và cũng không đến Tòa án.

Ý kiến Viện kiểm sát:

- Về tố tụng: Việc tuân thủ pháp luật, tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã thực hiện đầy đủ các thủ tục theo pháp luật quy định tại Điều 26, Điều 35 và Điều 68 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Hữu Q đối với anh Trần Văn N. Buộc anh Trần Văn N có trách nhiệm trả cho anh Nguyễn Hữu Q số tiền mua vật tư nông nghiệp còn nợ gốc 10.565.000đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1]. Về tố tụng:

- Về thẩm quyền: Anh Nguyễn Hữu Q nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp về việc tranh chấp hợp đồng mua bán đối với anh Trần Văn N. Xét thấy, người khởi kiện có quyền khởi kiện và đã thực hiện đúng về thủ tục khởi kiện theo quy định tại các Điều 186, 188, 189 và 190 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn Trần Văn N có địa chỉ tại ấp K, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về quan hệ pháp luật: Anh Nguyễn Hữu Q khởi kiện yêu cầu anh Trần Văn N trả số tiền do anh mua vật tư nông nghiệp còn nợ. Đây là quan hệ pháp luật tranh chấp hợp đồng mua bán, được quy định tại Điều 430 của Bộ luật dân sự.

- Về xét xử vắng mặt:: Nguyên đơn anh Nguyễn Hữu Q có mặt tại phiên Tòa. Bị đơn anh Trần Văn N vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không lý do nên Tòa án tiến hành xét xử là phù hợp với Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung:

Xét việc tranh chấp hợp đồng mua bán giữa anh Nguyễn Hữu Q với anh Trần Văn N việc tranh chấp trên đã được Tòa án thụ lý giải quyết, lúc mua bán hai bên không làm hợp đồng, chỉ có danh sách mua hàng và hai bên hoàn toàn tự nguyện, đủ năng lực hành vi dân sự, không trái với đạo đức xã hội, hợp đồng trên là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.

Tại phiên tòa anh Q yêu cầu anh N trả số tiền mua vật tư nông nghiệp (phân và thuốc) còn nợ gốc là 10.565.000đ là có căn cứ chấp nhận. Bởi vì, xuất phát từ việc anh N đến cửa hàng vật tư nông nghiệp của anh mua vật tư nông nghiệp từ năm 2015 đến ngày 06/02/2016, hai bên đã tính và chốt sổ, theo danh sách mua hàng, nhưng cho đến nay anh N vẫn chưa trả số tiền trên.

Từ những căn cứ trên, chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Hữu Q đối với anh Trần Văn N là phù hợp.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của anh Q được chấp nhận nên anh N phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 39; điểm đ, khoản 1 Điều 97, Điều 186 và Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự ; Điều 430, 440 của Bộ luật dân sự; Đim đ, khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử :

1. Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Hữu Q đối với anh Trần Văn N.

2. Buộc anh Trần Văn N có trách nhiệm trả cho anh Nguyễn Hữu Q số tiền mua vật tư nông nghiệp còn nợ gốc 10.565.000đ (Mười triệu năm trăm sáu mươi lăm ngàn đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền coàn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật dân sụ năm 2015, trừ trường hợp có quy định khác.

Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Anh Trần Văn N phải nộp số tiền 528.000đ (Năm trăm hai mươi tám ngàn đồng) án phí sơ thẩm dân sự.

- Anh Nguyễn Hữu Q được nhận lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí mà anh đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Tam Nông theo biên lai số: 0005780, quyển số 0000116 ngày 27/12/2019.

Án xử công khai có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Báo cho nguyên đơn có mặt được biết, có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay. Báo cho bị đơn vắng mặt được biết có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự.

Trường hợp bản án được Thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

305
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 14/2020/DS-ST ngày 05/05/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán

Số hiệu:14/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Nông - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 05/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;