Bản án 14/2019/HNGĐ-ST ngày 01/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DUYÊN HẢI, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 14/2019/HNGĐ-ST NGÀY 01/10/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 01 tháng 10 năm 2019 tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 68/2019/TLST-HNGĐ, ngày 22 tháng 3 năm 2019 về “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Thạch Thị S sinh năm 1992, địa chỉ ấp B, xã Đ, huyện D, tỉnh T (Có mặt).

- Bị đơn: Anh Thạch Vũ P sinh năm 1983, địa chỉ ấp B, xã Đ, huyện D, tỉnh T (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 05-3-2019 và các lời khai tại Tòa án, chị Thạch Thị S trình bày: Chị và anh Thạch Vũ P tự nguyện xác lập hôn nhân, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ ngày 24-4-2015. Sau khi kết hôn anh, chị về sống chung với cha mẹ chị S tại ấp B, xã Đ, quá trình chung sống có 01 người con chung là Thạch Thị Đ1 sinh ngày 10-3-2016, trong cuộc sống hôn nhân chị và anh P phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp, vợ chồng thường xuyên cãi nhau do anh P không quan tâm chăm sóc vợ con, không lo lắng cho cuộc sống gia đình, bỏ mặc vợ con đi tìm việc làm ở nơi xa, từ đó mâu thuẫn ngày càng trầm trọng và không còn sống chung với nhau từ tháng 8 năm 2018 đến nay, tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh P, về con chung chị S yêu cầu được nuôi dưỡng Thạch Thị Đ1sinh ngày 10-3-2016 không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung không yêu cầu giải quyết, về nợ chung không có, không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Thạch Thị S vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; bị đơn anh Thạch Vũ P đã được triệu tập, niêm yết hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt nên không có lời khai và ý kiến tại Tòa án.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Vụ án được thụ lý đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định đúng tư cách của những người tham gia tố tụng, Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ và hòa giải đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Hi đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định về phiên tòa sơ thẩm. Về nội dung vụ án, tình trạng hôn nhân giữa chị S và anh P đã trầm trọng, không còn sống chung khoảng 01 năm nay nhưng không có giải pháp đoàn tụ với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện cho chị S được ly hôn với anh P; về con chung đề nghị giao cho chị S tiếp tục nuôi dưỡng Thạch Thị Đ1sinh ngày 10-3-2016, đương sự không yêu cầu gì khác nên không đề nghị xem xét, ngoài ra còn đề buộc chị S phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến, yêu cầu của đương sự, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Xét thấy đơn khởi kiện của chị Thạch Thị S có nội dung yêu cầu ly hôn và tranh chấp về nuôi con nên có quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét thấy bị đơn anh Thạch Vũ P đăng ký hộ khẩu thường trú và cư trú tại ấp B, xã Đ, huyện D, tỉnh T, đối chiếu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện D, tỉnh T.

Anh Thạch Vũ P đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vụ án vắng mặt anh P.

[2]. Về nội dung: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Thạch Thị S, thấy rằng chị S và anh Thạch Vũ P tự nguyện xác lập hôn nhân, có đăng ký kết hôn đúng quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa chị S và anh P là hợp pháp. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc đến năm 2017 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cãi vã lẫn nhau. Kết quả thu thập chứng cứ về tình trạng hôn nhân giữa chị S và anh P cho thấy trong thời gian sống chung thường xuyên mâu thuẫn, thực tế anh, chị không còn sống chung từ tháng 8 năm 2018 đến nay mà không có giải pháp đoàn tụ. Điều 19 của Luật hôn nhân và gia đình quy định “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, ...”, nhưng chị S và anh P đã không thực hiện các nghĩa vụ này với nhau. Nhận thấy tình trạng hôn nhân giữa chị S và anh P đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị S xin ly hôn với anh P là có căn cứ và phù hợp với quy định tại các Điều 19, 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.

[3]. Về con chung: Xét yêu cầu của chị Thạch Thị S yêu cầu được nuôi dưỡng Thạch Thị Đ1sinh ngày 10-3-2016, thấy rằng chị S và anh P không còn sống chung khoảng 01 năm nay, cháu Đẹp do chị S nuôi dưỡng, giáo dục, phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần, anh P không thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung, căn cứ Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử quyết định giao cho chị S được tiếp tục chăm sóc giáo dục và nuôi dưỡng cháu Đẹp.

[4]. Về cấp dưỡng nuôi con: Hội đồng xét xử đã giải thích nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi ly hôn theo quy định tại các Điều 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình nhưng chị S vẫn không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét.

[5]. Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[6]. Về nợ chung: Đương sự trình bày không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[7]. Về án phí: Tòa án đã giải thích và hướng dẫn cho chị Thạch Thị S nộp đơn yêu cầu miễn, giảm án phí theo quy định pháp luật, tuy nhiên chị S không nộp đơn và không có yêu cầu xin miễn, giảm án phí nên chị phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều 9, 19, 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thạch Thị S.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Thạch Thị S được ly hôn anh Thạch Vũ P.

Về con chung: Giao cho chị Thạch Thị S được trực tiếp nuôi dưỡng Thạch Thị Đ1sinh ngày 10-3-2016.

Anh Thạch Vũ P có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung; chị Thạch Thị S cùng các thành viên gia đình không được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Thạch Thị S không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Về nợ chung: Đương sự trình bày không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

Về án phí: Buộc chị Thạch Thị S phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0000149 ngày 22 tháng 3 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.

Án sơ thẩm nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 14/2019/HNGĐ-ST ngày 01/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:14/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Duyên Hải - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;