Bản án 14/2019/DS-ST ngày 31/05/2019 về tranh chấp hợp đồng mua bán

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 14/2019/DS-ST NGÀY 31/05/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN

Ngày 31 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỹ Xuyên, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 25/2019/TLST-DS, ngày 11 tháng 01 năm 2019 về “Tranh chấp hợp đồng mua bán” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2019QĐXXST-DS, ngày 03/05/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn B sinh năm 1962 (Có mặt).

Địa chỉ: số 341 ấp Hòa Đ, xã Ngọc Đ, huyện Mỹ X, tỉnh Sóc T.

- Bị đơn: Ông Dương Văn A , sinh năm 1977 và bà Lê Thị Đ, sinh năm 1980 (đều có mặt).

Cùng địa chỉ: Ấp Hòa Đ, xã Ngọc Đ, huyện Mỹ X, tỉnh Sóc T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 24/12/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn ông Nguyên Văn B trình bày:

Nguyên vào ngày 12/3/2016 ông Nguyễn Văn B có bán cho ông Dương Văn A và bà Lê Thị Đ các loại thuốc thủy sản và thức ăn nuôi tôm và ông A, bà Đ còn nợ ông số tiền 15.540.000đ. Đến ngày 23/6/2016 ông A, bà Đ mua tiếp thức ăn tôm của ông B và còn nợ ông B số tiền là 5.608.000đ chưa thanh toán. Tổng cộng số tiền ông A, bà Đ còn nợ ông B hai đợt là 21.148.000đ, sau đó ông A có trả được 4.358.000đ và hiện nay còn nợ ông Bài số tiền là 16.790.000đ. Nay ông B khởi kiện yêu cầu ông A và bà Đ phải hoàn trả cho ông B số tiền còn nợ là 16.790.000đ không tính lãi.

- Tại biên bản lấy lời khai ngày 17/4/2019 cũng như tại phiên tòa sơ thẩm bị đơn Dương Văn Anh và bà Lê Thị Đ đều trình bày:

Ông A và bà Đ thừa nhận vào năm 2016 bắt đầu có hợp đồng mua thức ăn nuôi tôm của ông B nhiều lần và hiện nay còn nợ ông B số tiền là 16.790.000đ chưa thanh toán. Nay ông A và bà Đ cũng thống nhất hoàn trả cho ông Bài số nợ trên nhưng do nuôi tôm lỗ nên không có khả năng thanh toán cho ông B. Tại phiên tòa ông A và bà Đ xin trả dần mỗi tháng là 500.000đ cho đến khi dứt nợ.

- Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về đường lối giải quyết vụ án là đề nghị HĐXX xử buộc các bị đơn phải có trách nhiệm liên đới hoàn trả cho nguyên đơn số tiền 16.790.000đ. Đối với ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về nội dung: Xét yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải có trách nhiệm thanh toán số tiền nợ thức ăn nuôi tôm là 16.790.000đ, Hội đồng xét xử xét thấy:

Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn hoàn trả số nợ là 16.790.000đ và có cung cấp sổ sách ghi chép lại đầy đủ của các số tiền trong quá trình mua bán giữa các bên, phía bị đơn cũng đã thừa nhận số nợ trên, căn cứ Điều 92 quy định về những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử công nhận đây là sự thật.

Xét thấy, bị đơn đã mua thức ăn tôm và thuốc thủy sản của nguyên đơn nhưng không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán như vậy bị đơn đã vi phạm hợp đồng mua bán tài sản đối với nguyên đơn, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nguyên đơn. Việc bị đơn yêu cầu xin trả dần mỗi tháng là 500.000đ cho đến khi dứt nợ là không có căn cứ và không phù hợp. Vì vậy HĐXX không chấp nhận yêu cầu của bị đơn về việc xin trả dần cho nguyên đơn mỗi tháng là 500.000đ.

Như đã phân tích ở trên, việc nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn hoàn trả cho nguyên đơn số tiền còn nợ là có căn cứ để chấp nhận, cần xử buộc ông Dương Văn A và bà Lê Thị Đ phải có trách nhiệm liên đới hoàn trả cho ông Nguyễn Văn Bài số tiền còn nợ là 16.790.000đ là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

[2] Đối với ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên về việc giải quyết vụ án là đề nghị HĐXX xử buộc các bị đơn phải có trách nhiệm liên đới hoàn trả cho nguyên đơn số tiền 16.790.000đ. Như đã phân tích ở trên xét thấy đề nghị của đại diện viện kiểm sát là có căn cứ nên HĐXX chấp nhận.

[3] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận do đó các bị đơn phải liên đới chịu toàn bộ án phí là 839.500đ, nguyên đơn được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo quy định của pháp luật

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 4 Điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273; khoản 1 Điều 280, của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

- Điều 280, Điều 430, Điều 440 Bộ luật dân sự năm 2015.

- Khoản 2 Điều 26, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn B.

1/ Xử buộc bị đơn ông Dương Văn A và bà Lê Thị Đ phải có trách nhiệm liên đới hoàn trả cho nguyên đơn ông Nguyễn Văn B số tiền là 16.790.000đ (Mười sáu triệu bảy trăm chín mươi ngàn đồng).

- Kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật, ông Bài có đơn yêu cầu thi hành án thì hàng tháng ông Dương Văn A và bà Lê Thị Đ còn phải trả lãi cho ông Bài theo mức lãi suất 10% năm đối với số tiền chậm thi hành án.

2/ Án phí dân sự sơ thẩm:

- Nguyên đơn ông B không phải chịu án phí và được hoàn trả lại các số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 419.750đ (Bốn trăm mười chín ngàn bảy trăm năm mươi đồng), theo biên lai thu số 0005389, ngày 11/01/2019 của Cơ quan Thi hành án dân sự huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.

- Bị đơn ông Dương Văn A và bà Lê Thị Đ phải liên đới chịu án phí số tiền là 839.500đ (Tám trăm ba mươi chín ngàn năm trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

243
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 14/2019/DS-ST ngày 31/05/2019 về tranh chấp hợp đồng mua bán

Số hiệu:14/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Xuyên - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;