Bản án 14/2019/DS-ST ngày 12/06/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 14/2019/DS-ST NGÀY 12/06/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 12 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 12/2019/TLST-DS ngày 18 tháng 01 năm 2019 về việc “Tranh chấp về Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 88/2019/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 4 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 65/2019/QĐST-DS ngày 16 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Bùi Thị H, sinh năm 1969 (Có mặt)

Địa chỉ: tổ 01, ấp PT, xã PT1, huyện T, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Th, sinh năm 1969 (Vắng mặt)

Địa chỉ: tổ 01, ấp PT, xã PT1, huyện T, tỉnh An Giang.

(Đã được tống đạt thủ tục tố tụng hợp lệ)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai, biên bản ghi lời khai và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà Bùi Thị H trình bày:

Do chỗ quen biết nên vào ngày 02/4/2018 bà có cho bà Nguyễn Thị Th vay số tiền là 215.00.000 đồng có làm biên nhận, lãi suất là 1,5%/tháng, thời hạn vay là 07 tháng. Nhưng từ khi vay đến nay thì bà Th không đóng lãi và cũng chưa trả tiền vốn cho bà mặc dù bà đã nhiều lần yêu cầu bà Th trả nợ nhưng bà Th chỉ hứa hẹn mà không chịu trả.

Do bà Nguyễn Thị Th vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên bà khởi kiện yêu cầu bà Th phải trả cho bà số tiền nợ gốc là 215.00.000 đồng và tiền lãi theo thỏa thuận từ ngày 02/4/2018 đến ngày xét xử.

* Về phía bị đơn bà Nguyễn Thị Th: Trong quá trình thụ lý vụ án và hòa giải, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật và triệu tập hợp lệ đương sự đến lần thứ hai nhưng bà Th không gửi văn bản ghi ý kiến của bản thân, cũng không đến tham gia phiên hòa giải nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bà Th.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Vic Tòa án tiến hành thụ lý giải quyết là đúng theo trình tự thủ tục và thẩm quyền, trong quá trình tiến hành tố tụng Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; các đương sự trong vụ án cũng thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.

Về nội dung: Căn cứ theo các quy định của pháp luật, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị H. Buộc bà Nguyễn Thị Th có trách nhiệm trả cho bà Bùi Thị H số tiền vay là 215.000.000 đồng, lãi suất 1,5%/tháng từ ngày 02/4/2018 đến ngày xét xử sơ thẩm 12/6/2019 là 14 tháng 10 ngày, lãi suất là 215.000.000 đồng x 1,5% x 14 tháng 10 ngày = 46.225.000 đồng. Tổng cộng vốn, lãi là: 215.000.000 đồng + 46.225.000 đồng = 261.225.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là tranh chấp dân sự về Hợp đồng vay tài sản, bị đơn bà Nguyễn Thị Th có địa chỉ tại ấp PT, xã PT1, huyện T, tỉnh An Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Bị đơn bà Nguyễn Thị Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn bà Nguyễn Thị Th.

[2] Về nội dung:

Hợp đồng vay tài sản giữa nguyên đơn bà Bùi Thị H với bị đơn bà Nguyễn Thị Th thực tế đã xảy ra được chứng minh tại Tờ biên nhận ngày 02/4/2018 có nội dung: “Tôi tên Nguyễn Thị Th, sinh năm 1969, ngụ ấp PT, xã PT1, huyện T tỉnh An Giang vào ngày 02/4/2018 có vay nợ tiền của Bùi Thị H, sinh năm 1969 số tiền là 215.000.000 đồng, lãi suất 1,5%/tháng, thời hạn vay là 07 tháng…”. Cuối tờ biên nhận có chữ ký của bà Nguyễn Thị Th. Hội đồng xét xử xét thấy Hợp đồng vay tài sản giữa hai bên đương sự được giao kết trên cơ sở tự nguyện, có làm giấy tờ phù hợp với pháp luật nên có giá trị pháp lý.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ bà Nguyễn Thị Th để tham gia hòa giải và ghi nhận ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà H nhưng phía bà Th đều vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản nào phản đối yêu cầu khởi kiện của bà H nên xem như bà Th đã từ bỏ quyền của mình, mặc nhiên thừa nhận có nợ bà H số tiền 215.000.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy, bà Th đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ như đã thỏa thuận nên bà H khởi kiện yêu cầu bà Th trả số tiền gốc và lãi là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 463 và Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015 nên được chấp nhận. Do đó, buộc bà Nguyễn Thị Th phải trả cho bà Bùi Thị H số tiền nợ gốc là 215.000.000 đồng (Hai trăm mười lăm triệu đồng).

Về lãi suất: Tại tờ biên nhận hai bên thỏa thuận mức lãi suất là 1,5%/tháng, xét thấy mức lãi suất này là phù hợp quy định pháp luật nên cần được chấp nhận. Vì vậy, tiền lãi tính từ ngày 02/4/2018 đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 12/6/2019) là 14 tháng 10 ngày, nên được tính như sau:

Số tiền gốc 215.000.000 đồng x 1,5% x 14 tháng 10 ngày = 46.225.000 đồng (Bốn mươi sáu triệu hai trăm hai mươi lăm ngàn đồng).

Tồng cộng vốn gốc và lãi bà Nguyễn Thị Th phải trả cho bà Bùi Thị H là: 215.000.000 đồng + 46.225.000 đồng = 261.225.000 đồng (Hai trăm sáu mươi mốt triệu hai trăm hai mươi lăm ngàn đồng).

[3] Về án phí: Do vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên bà Nguyễn Thị Th phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Bà Bùi Thị H không phải chịu án phí nên được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 463, Điều 466; Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị H.

Buộc bà Nguyễn Thị Th có nghĩa vụ trả cho bà Bùi Thị H số tiền vốn gốc và lãi tổng cộng là 261.225.000 đồng (Hai trăm sáu mươi mốt triệu hai trăm hai mươi lăm ngàn đồng).

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Nguyễn Thị Th phải chịu 13.061.250 đồng (Mười ba triệu không trăm sáu mươi mốt ngàn hai trăm năm mươi đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Bà Bùi Thị H không phải chịu án phí nên được nhận lại số tiền 2.687.500 đồng (Hai triệu sáu trăm tám mươi bảy ngàn năm trăm đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0014915 ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh An Giang.

3. Bà Bùi Thị H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bà Nguyễn Thị Th có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 14/2019/DS-ST ngày 12/06/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:14/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Tân Châu - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 12/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;