Bản án 14/2018/HNGĐ-ST ngày 31/01/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 14/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/01/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 31 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý soá: 663/2017/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2017 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Bùi Thị V, sinh năm 1989;

HKTT: Đường T, ấp C, xã M, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh; nơi cư trú hiện nay: Đường T, khu phố B, Phường A, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh; có mặt.

2. Bị đơn: Anh Đào Văn T, sinh năm 1985;

Trú tại: Đường T, ấp C, xã M, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 25-9-2017, bản tự khai và các lời khai tại Tòa án của nguyên đơn chị Bùi Thị V trình bày:

Vào năm 2009 qua thời gian tìm hiểu khoảng một năm chị và anh Đào Văn T được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới, đến ngày 04-02-2010 đăng ký kết hôn tại UBND xã M, thị xã Tây Ninh (nay là thành phố Tây Ninh), tỉnh Tây Ninh; sau khi cưới vợ chồng sống tại nhà riêng địa chỉ đường T, ấp C, xã Bình Minh, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh; quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm thường xuyên gây gỗ, cãi vã nhau, anh T không lo làm ăn chị có khuyên ngăn nhiều lần không được, đến khoảng tháng 9-2017 mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên chị bỏ về nhà cha mẹ ruột sống đếnnay. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn chị xin được ly hôn với anh T.

Về con chung: Có 01 cháu tên Đào Minh H, sinh năm 2010, hiện đang sống với chị, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Tại bản tự khai ngày 15-12-2017 anh Đào Văn T trình bày:

Vào khoảng năm 2008 anh và chị Bùi Thị V có quen biết tìm hiểu nhau và đi đến kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, thị xã Tây Ninh (nay là thành phố Tây Ninh), tỉnh Tây Ninh. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tại nhà riêng tại địa chỉ đường T, ấp C, xã M, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh; cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, đôi khi có phát sinh mâu thuẫn vợ chồng đã bỏ qua cho nhau. Nay chị V xin ly hôn anh không đồng ý, do anh còn thương vợ con.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Do anh không đồng ý ly hôn nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh:

+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, xác định tư cách pháp lý người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, tư cách pháp lý và thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử và Thư ký thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa sơ thẩm dân sự. Những người tham gia tố tụng thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về nội dung ý kiến giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Bùi Thị V đối với anh Đào Văn T; con chung giao cho chị V nuôi, ghi nhận chị V không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con và chị V phải chịu án phí theo luật định.

+ Về kiến nghị: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

[1] Về tố tụng: Anh Đào Văn T vắng mặt Tòa án đã tiến hành đúng và đầy đủ thủ tục để bảo đảm cho việc xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Nội dung vụ án: Ngày 04-02-2010 chị Bùi Thị V và anh Đào Văn T kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, thị xã Tây Ninh (nay là thành phố Tây Ninh), tỉnh Tây Ninh là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ; quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do đồng quan điểm thường xuyên gây gỗ, cãi vã nhau; nguyên nhân là do anh T không lo làm ăn, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng nên chị V đã bỏ đi về nhà mẹ ruột sống từ tháng 9-2017 đến nay; nay thấy tình cảm vợ chồng không còn không thể chung sống với nhau được nữa nên chị V xin ly hôn, anh T không đồng ý. Tại phiên tòa chị V khai do mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, không thểchung sống với nhau được nữa nên xin được ly hôn; còn anh T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, thể hiện cho thấy anh T không có biểu hiện, động thái tích cực nào để cùng nhau giải quyết mâu thuẫn vợ chồng giữa chị V với anh, để thuyết phục chị V hàn gắn đoàn tụ mối quan hệ vợ chồng lại với nhau. Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị V với anh T không còn, hôn nhân lâm vào tình trạng tầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Bùi Thị V đối với anh Đào Văn T.

[3] Về con chung: Có 01 cháu tên Đào Minh H, sinh năm 2010, hiện đang sống với chị V, chị V yêu cầu được tiếp tục nuôi, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con và cháu H cũng có nguyện vọng được sống với mẹ. Đối chiếu khoản 2, Điều 81 và Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình. Xét thấy phù hợp với nguyện vọng của cháu H; Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[5] Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Hội đồng xét xử không giải quyết.

[6] Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh trình bày ý kiến đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Bùi Thị V đối với anh Đào Văn T; con chung giao cho chị V nuôi, ghi nhận chị V không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết; chị V phải chịu án phí theo luật định. Xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp nên chấp nhận.

[7] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; chị V phải chịu 300.000 đồngtiền án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình, được khấu trừ từ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51; Điều 56; khoản 2 Điều 81; Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Bùi Thị V đối với anh Đào VănT; chị Bùi Thị V được ly hôn với anh Đào Văn T.

2. Về con chung: Có 01 cháu tên Đào Minh H, sinh năm 2010 giao cho chị Bùi Thị V trực tiếp nuôi; ghi nhận chị V không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con; anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Không giải quyết.

4. Về nợ chung: Không giải quyết.

5. Án phí: Chị Bùi Thị V phải chịu 300.000 đồng tiền án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình, được khấu trừ từ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: 0004500 ngày 02-10-2017 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án Dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7 và Điều 9 của Luật thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án Dân sự.

7. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án các bên được quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Tây Ninh.
Riêng đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày Tòa án niêm yết bản án tại UBND xã (phường) nơi cư trú./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

276
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 14/2018/HNGĐ-ST ngày 31/01/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:14/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tây Ninh - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;