TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 14/2018/HNGĐ-ST NGÀY 09/02/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN
Ngày 09/02/2018, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Tân Phú, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 367/2017/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2017 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 09/01/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2018/QĐST – HNGĐ ngày 26/01/2018 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lý Thị Thanh H, sinh năm 1989.
HKTT: Số nhà 1266, ấp 3, xã PL, huyện TP, tỉnh Đồng Nai. Chỗ ở: Số nhà 06, Tổ 3, ấp 7, xã PT, huyện TP, Đồng Nai.
Bị đơn: Anh Lê Văn D, sinh năm 1982.
Địa chỉ: Số nhà 1266, ấp 3, xã PL, huyện TP, tỉnh Đồng Nai.
(Chị H có đơn xin xét xử vắng mặt, anh D vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 12/10/2017, các lời khai trong quá trình tố tụng ý kiến của nguyên đơn chị Lý Thị Thanh H:
Chị và anh Lê Văn D tự tìm hiểu yêu tH rồi tiến tới chung sống với nhau vào năm 2007. Hôn nhân của anh chị được xã PL, huyện TP, Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 14/12/2009. Cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc. Nguyên nhân xuất phát từ việc anh D thường xuyên bài bạc, rượu chè, không tu chí làm ăn, chăm lo cho gia đình dẫn đến vợ chồng thường xuyên bất hòa. Chị và anh D sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Vào tháng 10/2016, chị đã làm đơn yêu cầu ly hôn và được Tòa án thụ lý nhưng sau đó chị đã rút đơn khởi kiện để vợ chồng hàn gắn, đoàn tụ nhưng không thành. Nay chị không còn tình cảm với anh D nên yêu cầu được ly hôn với anh Lê Văn D.
Về con chung: Chị và anh D có 02 con chung là: Lê Ngọc Yến N, sinh ngày 11/4/2007 và Lê Minh T, sinh ngày 07/03/2014. Khi ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai cháu và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Chị H kê khai chị và anh D tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về nợ chung, nợ riêng: Chị H kê khai không có và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về tài sản riêng, nợ riêng: Chị H kê khai không có và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án chị H đã cung cấp những tài liệu, chứng cứ sau: Đơn khởi kiện, Sổ hộ khẩu của chị (Bản sao); Đơn xin xác nhận Hộ khẩu thường trú của anh D (Bản chính); Giấy chứng minh nhân dân của chị H (Bản sao); Giấy khai sinh của cháu N, cháu T (Bản sao); Giấy chứng nhận kết hôn (Bản chính). Bản sao các tài liệu, chứng cứ này Tòa án đã gửi cho bị đơn.
Để giải quyết vụ án,Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ sau: Bản tự khai của nguyên đơn, bị đơn; Biên bản xác minh về tình trạng hôn nhân của các đương sự. Tòa án đã ra thông báo về việc thu thập được tài liệu chứng cứ cho các bên đương sự biết. Tòa án đã tiến hành phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, chị H không có ý kiến gì và không bổ sung gì thêm. Anh D vắng mặt không có lý do đã được Tòa án ra thông báo kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo đúng quy định của pháp luật.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa sơ thẩm:
- Về việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm trước khi nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lý Thị Thanh H. Chị H được ly hôn với anh Lê Văn D.
+ Về con chung: Đề nghị giao cháu Lê Ngọc Yến N, sinh ngày 11/4/2007 và Lê Minh T, sinh ngày 07/03/2014 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời anh D không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
+ Về tài sản chung: Chị H kê khai chị và anh D tự thỏa thuận nên đề nghị không xem xét, giải quyết. Vì không có lời khai của anh D nên khi nào phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ kiện khác.
+ Về nợ chung: Chị H kê khai không có nên đề nghị không xem xét, giải quyết. Vì không có lời khai của anh D nên khi nào phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ kiện khác.
+ Về án phí: Chị H phải nộp 300.000đ án phí DSST về ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Tại phiên tòa chị H vắng mặt do chị có đơn xin xét xử vắng mặt, anh D vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa mặt nên anh chị không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ nào khác.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án:
Ngày 12/10/2017, Tòa án nhân dân huyện Tân Phú nhận đơn khởi kiện của chị Lý Thị Thanh H về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung khi ly hôn” đối với anh Lê Văn D – 1982, Địa chỉ: 1266, ấp 3, xã PL, huyện TP, Đồng Nai. Vì vậy, căn cứ theo điểm a, khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú.
[2]. Về quan hệ pháp luật:
Chị Lý Thị Thanh H khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Lê Văn D, yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lê Ngọc Yến N, sinh ngày 11/4/2007 và Lê Minh T, sinh ngày 07/03/2014. Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung khi ly hôn".
[3]. Về tư cách tham gia tố tụng:
Theo đơn khởi kiện ngày 12/10/2017, chị Lý Thị Thanh H khởi kiện yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung khi ly hôn với anh Lê Văn D. Căn cứ theo Khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định chị H là nguyên đơn, anh D là bị đơn trong vụ án.
[4]. Về thủ tục tố tụng:
Chị Lý Thị Thanh H có đơn xin xét xử vắng mặt. Xét yêu cầu của chị H về việc vắng mặt tại phiên tòa xét xử là phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Căn cứ vào khoản 1 điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
Anh Lê Văn D là bị đơn trong vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ anh D đến Tòa án làm việc, nhưng anh D vẫn vắng mặt nên không có lời khai của anh D và không thể tiến hành hòa giải theo quy định tại điều 54 Luật Hôn nhân và Gia đình và Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Vì vậy căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành mở phiên tòa xét xử vắng mặt anh Lê Văn D.
[5]. Về nội dung vụ án:
Chị H, anh D tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2007 và được Uỷ ban nhân dân xã PL, huyện TP, Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 14/12/2009. Hôn nhân của chị H, anh D thực hiện đúng pháp luật. Vì vậy khi chị H có đơn yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết theo thủ tục chung về ly hôn mà Luật Hôn nhân và Gia đình quy định.
Quá trình chung sống vợ chồng anh chị sống hòa thuận, hạnh phúc đến giữa năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh D còn ham chơi, không tu chí làm ăn chăm lo cho gia đình dẫn đến trong cuộc sống chung thường xuyên căng thẳng, tình cảm vợ chồng từ đó dần phai nhạt. Qua xác minh tại địa phương thể hiện đời sống chung của vợ chồng anh chị không còn hạnh phúc.
Trong thời gian vợ chồng anh chị sống ly thân không qua lại để hàn gắn tình cảm. Vì vậy, để cả hai có điều kiện ổn định cuộc sống nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H là cho chị được ly hôn với anh Lê Văn D là đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Về con chung: Chị H, anh D có 02 con chung là: Lê Ngọc Yến N, sinh ngày 11/4/2007 và Lê Minh T, sinh ngày 07/03/2014. Khi ly hôn, chị có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lê Ngọc Yến N và cháu Lê Minh T. Xét thấy chị H có đủ điều kiện để nuôi dưỡng con chung và phù hợp với nguyện vọng của cháu N. Do vậy, yêu cầu này của chị H là đảm bảo quy định của pháp luật nên chấp nhận yêu cầu của chị H.
Chị H không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con chung nên tạm thời miễn việc cấp dưỡng nuôi con hàng tháng cho anh D. Khi nào có tranh chấp về việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác.
Về tài sản chung: Chị H kê khai chị và anh D tự thỏa thuận nên không xem xét, giải quyết. Vì không có lời khai của anh D nên khi nào phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ kiện khác.
Về tài sản riêng, nợ chung, nợ riêng: Chị H kê khai không có nên không xem xét, giải quyết. Vì không có lời khai của anh D nên khi nào phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ kiện khác.
Về án phí: Chị H phải nộp 300.000đ án phí DSST về ly hôn.
Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Xét quan điểm đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử do đó được chấp nhận.
Vì các lẽ trên:
Căn cứ vào:
QUYẾT ĐỊNH
- Điều 28, 35, 39, 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 235, 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Điều 19, 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lý Thị Thanh H.
Chị Lý Thị Thanh H được ly hôn anh Lê Văn D.
- Về con chung: Chị H, anh D có 02 con chung là: Lê Ngọc Yến N, sinh ngày 11/4/2007 và Lê Minh T, sinh ngày 07/03/2014.
Giao cháu Lê Ngọc Yến N và cháu Lê Minh T cho chị Lý Thị Thanh H trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời anh D không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh D có quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai được gây trở ngại. Vì lợi ích của con chung các đương sự được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung, tài sản riêng, nợ riêng: Tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi phát sinh tranh chấp.
2. Về án phí: Chị Lý Thị Thanh H phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí DSST về ly hôn. Số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) chị H đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai thu số 007472 ngày 12/10/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú chuyển thành án phí.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Chị H, anh D có quyền kháng cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Bản án 14/2018/HNGĐ-ST ngày 09/02/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
Số hiệu: | 14/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/02/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về