Bản án 14/2017/HNGĐ-ST ngày 17/08/2017 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHƯỚC LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 14/2017/HNGĐ-ST NGÀY 17/08/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 17 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 63/2017/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2017/QĐST-HNGĐ ngày 14/7/2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2017/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Lê Thị Bích T, sinh năm 1973 (có mặt)

Địa chỉ: khu phố B, phường S, thị xã P, tỉnh Bình Phước.

2. Bị đơn: Tống H, sinh năm 1970 (vắng mặt)

HKTT: Khu phố G, phường P, thị xã P, tỉnh Bình Phước.

Hiện trú tại: khu phố A, phường P, thị xã P, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Lê Thị Bích T:

Bà T và ông H đã tự nguyện về chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 2001 nhưng không tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong quá trình chung sống, giữa bà T và ông H thường xuyên xảy ra mâu thuẫn dẫn đến xô xát, đời sống chung không có hạnh phúc, nguyên nhân là do quan điểm sống khác nhau, ông H không lo làm ăn. Mâu thuẫn xảy ra trong thời gian dài, bà T đã nhiều lần nhờ chính quyền địa phương can thiệp hòa giải nhưng ông H không hợp tác, trốn tránh nên không hòa giải được. Do đó bà T làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông H.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Bị đơn Tống H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không lý do nên không có ý kiến của ông H. ông H. Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, xin được ly hôn với

Ý kiến của Viện kiểm sát:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Tuân thủ và chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng: Đây là vụ án Ly hôn có bị đơn trú tại địa phận thị xã P, tỉnh Bình Phước nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Phước Long quy định khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn Tống H đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung:

Bà T và ông H đã tự nguyện về chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 2001 nhưng không tiến hành đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống, giữa bà T và ông H thường xuyên xảy ra mâu thuẫn dẫn đến xô xát, đời sống chung không có hạnh phúc, do quan điểm sống khác nhau và ông H không lo làm ăn. Xét thấy, tại thời điểm xin ly hôn và cho tới thời điểm xét xử (17/8/2017) bà T và ông H vẫn không tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Do vậy, áp dụng khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình, tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Lê Thị Bích T và ông Tống H.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Bà T trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xét.

Về án phí: Nguyên đơn chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016;

1. Về quan hệ hôn nhân:

Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Lê Thị Bích T và ông Tống H.

2. Về án phí:

Bà T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình không có giá ngạch, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) bà T đã nộp theo biên lai thu tiền số 0005656 ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước.

3. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án 17/8/2017; Bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

261
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 14/2017/HNGĐ-ST ngày 17/08/2017 về ly hôn

Số hiệu:14/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;