Bản án 1394/2019/HNGĐ-ST ngày 25/10/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN G, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1394/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/10/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 25/10/2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 790/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 6 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 250/2019/QĐST- HNGĐ ngày 17 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lâm Thị P, sinh năm 1986, địa chỉ: Dương Quảng H, Phường N, quận G, Tp.Hồ Chí Minh (Vắng mặt).

Bị đơn: Ông Trần Văn Lê L, sinh năm 1986, địa chỉ: Dương Quảng H, Phường N, quận G, Tp.Hồ Chí Minh (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/5/2019 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Lâm Thị P trình bày:

Bà và ông Trần Văn Lê L kết hôn vào năm 2014, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phước Thành, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Quá trình chung sống có ba con chung là Trần Lâm Hạ V, sinh ngày 19/05/2015; Trần Lâm Hạ T, sinh ngày 16/06/2017 và Trần P H, sinh ngày 29/01/2019. Hạnh P gia đình được khoảng 04 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống. Nay Bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên Bà xin ly hôn với ông L để ổn định cuộc sống. Về con chung: Bà P yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng ba con chung, yêu cầu ông L phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 5.000.000 đồng cho ba con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngày 07/10/2019, bà P có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

Bị đơn ông Trần Văn Lê L mặc dù đã được tống đạt hợp lệ vẫn không đến Tòa án, do đó Tòa án không tiến hành lấy lời khai cũng như tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tiến hành hòa giải được. Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định pháp luật.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp:

Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm xét xử thấy rằng Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 BLTTDS trong quá trình giải quyết vụ án. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên toà sơ thẩm.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên toà hôm nay nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, 71 và Điều 234 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng các Điều 70 và 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lâm Thị P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án:

Yêu cầu xin ly hôn của bà Lâm Thị P đối với ông Trần Văn Lê L là quan hệ tranh chấp về hôn nhân gia đình, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, theo qui định tại khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về người tham gia tố tụng:

Bị đơn ông L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nH vẫn vắng mặt tại phiên tòa, Nguyên đơn bà P vắng mặt tại phiên tòa có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông L, bà P là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 điều 227, khoản 1 điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét yêu cầu của đương sự:

Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số 01/2013 do Ủy ban nhân dân xã Phước Thành, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định cấp cho ông L, bà P ngày 31/3/2014 đã xác định quan hệ hôn nhân giữa ông L và bà P là quan hệ hôn nhân hợp pháp được điều chỉnh bởi Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Bà P yêu cầu được ly hôn với ông L vì mâu thuẫn quan điểm sống, tình cảm vợ chồng đã hết.

Ông L đã được Tòa án triệu tập nhiều lần đến Tòa để tiến hành hòa giải đoàn tụ gia đình, nH ông L vẫn không đến Tòa án theo giấy triệu tập, cũng không có ý kiến gì về yêu cầu ly hôn của bà P. Điều này thể hiện ông L không quan tâm đến chuyện hàn gắn tình cảm vợ chồng, bỏ mặc cho Tòa án giải quyết.

Xét thấy hôn nhân là sự tự nguyện, mục đích của hôn nhân là xây dựng một gia đình ấm no, hạnh P, bền vững, là sự nỗ lực phấn đấu, xây dựng của cả hai bên vợ chồng. Nay bà P kiên quyết xin ly hôn cho thấy hôn nhân giữa bà P và ông L đã rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, bà P yêu cầu giải quyết ly hôn với ông L là hoàn toàn có cơ sở, phù hợp với Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử nghĩ nên chấp nhận.

Về con chung: Bà P yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng ba con chung, yêu cầu ông L phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 5.000.000 đồng cho 03 con. Ông L không đến Tòa án, cũng không có ý kiến gì về con chung, Hội đồng xét xử nghĩ cần chấp nhận yêu cầu của bà P giao ba con chung cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng. Ông L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 5.000.000 đồng cho 03 con.

Về tài sản chung: Bà P không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là có cơ sở.

Án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng bà P chịu. Ông L phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.

Bởi các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ các Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

- Căn cứ khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lâm Thị P đối với ông Trần Văn Lê L.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lâm Thị P được ly hôn với ông Trần Văn Lê L (Giấy chứng nhận kết hôn số 24/2014, quyển số 01/2013 do Ủy ban nhân dân xã Phước Thành, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định cấp cho ông L, bà P ngày 31/3/2014 không còn giá trị).

- Về con chung: Giao trẻ Trần Lâm Hạ V, sinh ngày 19/5/2015; Trần Lâm Hạ T, sinh ngày 16/06/2017 và Trần P H, sinh ngày 29/01/2019 cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng. Ông L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 5.000.000 đồng cho 03 con.

Ông L được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở quyền này của ông L.

Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

2. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng bà P chịu, được cấn trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí bà P đã nộp theo biên lai thu số 0000975 ngày 25/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp. Bà P đã nộp đủ án phí.

Ông L phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông L không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, thì hàng tháng ông L còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả trả, theo mức lãi quy định tại khoản 2 điều 468 của Bộ luật dân sự.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 1394/2019/HNGĐ-ST ngày 25/10/2019 về ly hôn

Số hiệu:1394/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;