Bản án 1383/2019/HNGĐ-ST ngày 27/11/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1383/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/11/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 813/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2019, về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 704/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 11 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim T- sinh năm 1992

Thường trú: khu phố A, phường L, quận T1, Thành phố Hồ Chí Minh.

Địa chỉ liên lạc: ấp T2, xã T3, huyện T4, tỉnh Đồng Nai (có mặt)

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Công T5- sinh năm 1994

Thường trú: khu phố A, phường L, quận T1, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và lời trình bày của bà Nguyễn Thị Kim T trong quá trình tham gia tố tụng và tại phiên toà:

Bà và ông Nguyễn Công T5 tự nguyện chung sống có tổ chức hỏi cưới và đăng ký kết hôn vào năm 2015 tại Ủy ban nhân dân xã T3, huyện T4, tỉnh Đồng Nai. Sau khi kết hôn ông bà chung sống không hạnh phúc do ông T5 không làm việc, không chăm lo kinh tế gia đình, không có trách nhiệm với vợ con, một mình bà phải tự lo kinh tế và nuôi dạy con. Bà đã khuyên nhủ, cho nhiều cơ hội, trong thời gian chung sống ông bà cũng đã sống ly thân nhưng ông T5 không thay đổi. Nay cuộc sống chung không mang lại hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không còn, bà đã suy nghĩ kỹ và yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T5.

Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Công M sinh ngày 25/6/2015. Bà yêu cầu trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung và yêu cầu ông Nguyễn Công T5 cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung: không có Về nợ chung: không có.

Ông Nguyễn Công T5 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và giấy triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Về tố tụng: việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của pháp luật. Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn nên căn cứ Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo kết quả xác minh của Công an phường L, quận T1, ông Nguyễn Công T5 cư trú tại quận T1 nên căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Ông Nguyễn Công T5 đã được tống đạt hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông T5.

[3] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim T và ông Nguyễn Công T5 tự nguyện kết hôn và chung sống với nhau theo giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân xã T3, huyện T4, tỉnh Đồng Nai cấp. Do đó, hôn nhân của ông bà là hợp pháp và được pháp luật công nhận. Nay bà Nguyễn Thị Kim T nộp đơn yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Công T5, trong quá trình giải quyết vụ án bà T kiên quyết yêu cầu ly hôn.

Xét yêu cầu ly hôn của bà T: Bà T và ông T5 kết hôn hợp pháp, theo bà T trình bày mâu thuẫn vợ chồng phát sinh do ông T5 không làm việc, không chăm lo kinh tế gia đình, không có trách nhiệm với vợ con, một mình bà phải tự lo kinh tế và nuôi dạy con. Qúa trình giải quyết vụ án, Toà án đã tiến hành xác minh tại cơ quan quản lý nhà nước về gia đình và trẻ em, theo công văn của phòng Lao động- Thương binh và Xã hội quận T1 cho biết do mâu thuẫn gia đình nên hiện nay bà T đã rời khỏi địa phương nơi cư trú. Xét thấy, để duy trì cuộc sống gia đình hạnh phúc thì cả hai vợ chồng cần có sự thương yêu, chia sẻ với nhau, cả hai đều cùng có mong muốn xây dựng gia đình chung sống cùng nhau. Tuy nhiên, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần ông T5 đến Tòa để giải quyết vụ án nhưng ông T5 vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến của ông T5. Trong khi đó, bà T kiên quyết yêu cầu ly hôn. Như vậy, có căn cứ khẳng định quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông T5 đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của bà T là có cơ sở chấp nhận.

[4] Về con chung: Căn cứ giấy khai sinh do Ủy ban nhân dân xã T3, huyện T4, tỉnh Đồng Nai cấp có căn cứ xác định bà Nguyễn Thị Kim T và ông Nguyễn Công T5 có con chung tên Nguyễn Công M sinh ngày 25/6/2015.

Xét yêu cầu của bà T về việc yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung sau khi ly hôn và yêu cầu ông T5 cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Theo kết quả xác minh tại công văn của phòng Lao động- Thương binh và Xã hội quận T1, hiện tại bà T đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Công M sinh ngày 25/6/2015, ông T5 hiện đang làm công nhân, thu nhập 8.000.000 đồng/tháng. Bà T có yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, ông T5 đã được Tòa án thông báo về yêu cầu được nuôi con chung của bà T nhưng không có ý kiến. Từ những lý do trên nên yêu cầu được nuôi dưỡng con chung sau khi ly hôn của bà T là có cơ sở chấp nhận, giao con chung tên Nguyễn Công M sinh ngày 25/6/2015 cho bà T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Bà T yêu cầu ông T5 cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng là phù hợp với khả năng của ông T5 nên có cơ sở chấp nhận.

[5] Về tài sản chung: Bà T xác định không có.

[6] Về nợ chung: Bà T xác định không có.

[7] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Kim T phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí dân sự sơ thẩm và ông Nguyễn Công T5 phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014;

- Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim T được ly hôn ông Nguyễn Công T5.

2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị Kim T được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Công M sinh ngày 25/6/2015. Ông Nguyễn Công T5 cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 (hai triệu) đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Mức cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi khi có lý do chính đáng.

Kể từ khi bà Nguyễn Thị Kim T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Nguyễn Công T5 không thực hiện đúng nghĩa vụ cấp dưỡng như trên thì hàng tháng còn phải chịu thêm tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án.

3. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Kim T xác định không có.

4. Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị Kim T xác định không có.

5. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Kim T phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà Nguyễn Thị Kim T đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2019/0003453 ngày 26/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thủ Đức. Bà Nguyễn Thị Kim T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Ông Nguyễn Công T5 phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.

6. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Kim T có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Công T5 có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

129
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 1383/2019/HNGĐ-ST ngày 27/11/2019 về ly hôn

Số hiệu:1383/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;