Bản án 138/2018/HNGĐ-ST ngày 30/11/2018 về ly hôn giữa anh L với chị T

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 138/2018/HNGĐ-ST NGÀY 30/11/2018 VỀ LY HÔN GIỮA ANH L VỚI CHỊ T

Ngày 30 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang mở phiên tòa xét xử công khai vụ án thụ lý số 347/2018/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 8 năm 2018 về việc: Ly hôn giữa anh Lương Văn L chị Nguyễn Thị T theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 159/2018/QĐXX- ST ngày 23 tháng 10 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Lương Văn L, sinh năm 1976 Địa chỉ: Thôn A, xã P, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (vắngmặt ).

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1981 Địa chỉ: Thôn A, xã P, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (vắng mặt ).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, lời khai tiếp theo và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Lương Văn L trình bày: Năm 2016, anh kết hôn với chị Nguyễn Thị T trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bảo Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Sau đám cưới anh và chị T về chung sống cùng nhau ngay. Thời gian đầu vợ chồng sống hòa Tận, hạnh phúc, sau đó thường xẩy ra cãi nhau. Nguyên nhân mâu Tẫn do vợ chồng không hiểu nhau, chị T sống không có trách nhiệm với gia đình anh. Đến ngày 09/8/2017, chị T đã bỏ về nhà mẹ đẻ chị ở. Từ đó anh và chị T sống ly thân, chấm dứt mọi quan hệ tình cảm cũng như kinh tế. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng giữa anh và chị T đã hết, không thể đoàn tụ gia đình được nữa, đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị T.

Về con chung: Anh và chị T chưa có con chung.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, anh Lương Văn L vắng mặt.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án cho chị T, nhưng chị T không đến trụ sở Tòa án làm việc.

Đại diện viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

- Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết cho anh L được ly hôn với chị T. Về con chung, tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[ 1 ]. Về tố tụng: Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Lương Văn L và chị Bùi Thụ T, nhưng tại phiên tòa, chị T vắng mặt lần thứ hai, anh L có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án.

[ 2 ]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Lương Văn L kết hôn với chị Nguyễn Thị T trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bảo Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ngày 12/01/2016, nên đây là hôn nhân hợp pháp. Ban đầu vợ chồng sống hòa Tận, hạnh phúc, sau đó nẩy sinh mâu Tẫn. Nguyên nhân do vợ không hiểu, thông cảm, chia sẻ với nhau những khác biệt trong cách sống. Anh L và chị T sống ly thân, chấm dứt mọi quan hệ tình cảm cũng như kinh tế đã lâu. Xét mâu Tẫn tình cảm vợ chồng giữa anh L và chị T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận cho anh L ly hôn với chị T.

[ 3 ]. Về con chung: Không đặt ra xem xét.

[ 4 ]. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[ 5 ]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

[ 6 ]. Về án phí: Anh Lương Văn L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 24, khoản 1 Điều 25, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức T, miễn, giảm, T, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Lương Văn L được ly hôn với chị Nguyễn Thị T.

2. Về án phí: Anh Lương Văn L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con, được trừ vào số tiền 300.000đ tiền tạm ứng án phí chị Lý đã nộp theo biên lai T số AA/2017/0003362 ngày 02 tháng 8 năm 2018, tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

3. Về kháng cáo: Báo cho đương sự có mặt biết, được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

283
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 138/2018/HNGĐ-ST ngày 30/11/2018 về ly hôn giữa anh L với chị T

Số hiệu:138/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;