Bản án 1374/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH THÀNH, PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1374/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 11 năm 2019, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 349/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 5 năm 2019 về việc "Tranh chấp ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 423/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 366/2019/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 11 năm 2019 giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Dương Thị Phương M, sinh năm: 1982 (Vắng mặt – Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt); Địa chỉ: ấp 3, xã BH, huyện BC, Thành phố H.

2. Bị đơn: Ông Trần Văn M, sinh năm: 1971 (Vắng mặt); Địa chỉ: ấp 4, xã BH, huyện B C, Thành phố H.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Dương Thị Phương M trình bày:

Bà và ông Trần Văn M bắt đầu sống chung với nhau vào năm 2007 do người khác mai mối, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 6, Thành phố Tân An, tỉnh Long An. Thời gian đầu, hai người sống h ạnh phúc và không phát sinh mâu thuẫn. Đến năm 2009, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Đến năm 2015, hai người phát sinh mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn do bất đồng quan điểm sống và bất đồng về cách nuôi dạy con cái. Ông M không có ý chí phấn đấu làm việc, không quan tâm đến việc lo kinh tế cho gia đình. Hai người sống ly thân từ năm 2015 đến nay. Nay xét tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông M.

Về con chung: Bà và ông M có hai người con chung tên Trần Hoàng Minh D, giới tính nam, sinh ngày 05/01/2008 và trẻ Trần Minh A, giới tính nữ, sinh ngày 24/3/2009. Hai con chung đang sống chung với bà M. Bà M yêu cầu trực tiếp nuôi con và không yêu cầu ông M thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà M xác định không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vắng mặt không có thể hiện ý kiến. Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn cố tình vắng mặt tại Tòa án, không thể hiện ý kiến gì.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh phát biểu ý kiến:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Bà Dương Thị Phương M yêu cầu được ly hôn với bị đơn ông Trần Văn M. Đây là tranh chấp về ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn cư trú tại địa bàn huyện Bình Chánh nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh.

Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về các yêu cầu của đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy như sau:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn số 113 do Ủy ban nhân dân phường 6, thành phố TA, tỉnh LA cấp ngày 29/10/2007, giữa bà Dương Thị Phương M và ông Trần Văn M là vợ chồng được pháp luật công nhận quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

Xét, đời sống chung vợ chồng giữa bà M và ông M phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không quan tâm chia sẻ các vấn đề trong cuộc sống với nhau, hai người không còn yêu thương, chăm sóc lẫn nhau. Mâu thuẫn vợ chồng giữa bà M và ông M được Ủy ban nhân dân xã BH xác nhận tại Công văn số 2412/UBND ngày 15/7/2019. Trong quá trình giải quyết vụ án, ông M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng ông M vẫn vắng mặt không rõ lý do, điều này cho thấy ông M đã không còn quan tâm đến tình trạng hôn nhân, không thiết tha trong việc hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hơn nữa, bà M và ông M cũng đã sống ly thân với nhau. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa bà M và ông M đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu ly hôn của bà Dương Thị Phương M là có cơ sở, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2]. Về con chung: Bà M và ông M có 02 con chung tên Trần Hoàng Minh D, giới tính nam, sinh ngày 05/01/2008 và trẻ Trần Minh A, giới tính nữ, sinh ngày 24/3/2009. Bà M yêu cầu được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu ông M thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, trẻ Minh D và trẻ Minh A hiện đang sống chung với bà M. Cả trẻ Minh D và trẻ Minh A có nguyện vọng muốn sống chung với bà M. Bà M có thu nhập ổn định và chăm sóc, nuôi dưỡng tốt cho con chung. Nếu thay đổi việc nuôi con sẽ làm ảnh hưởng đến tâm sinh lý của con chung. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt của trẻ, Hội đồng xét xử giao trẻ trẻ Minh D và trẻ Minh A cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà M không yêu cầu ông M thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Ông M có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

[2.3]. Về tài sản chung, nợ chung: Bà M xác định không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa không xét.

[3]. Xét lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4]. Về án phí: Bà Dương Thị Phương M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Dương Thị Phương M và ông Trần Văn M. Giấy chứng nhận kết hôn số 113 do Ủy ban nhân dân phường 6, thành phố TA, tỉnh LA cấp ngày 29/10/2007 không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Giao trẻ Trần Hoàng Minh D, giới tính nam, sinh ngày 05/01/2008 và trẻ Trần Minh A, giới tính nữ, sinh ngày 24/3/2009 cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà M không yêu cầu ông M thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Ông M có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà M xác định không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa không xét.

4. Về án phí: Bà Dương Thị Phương M phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số AA/2018/0015421 ngày 11 tháng 4 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà M đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được giao bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết công khai tại địa phương.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

251
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 1374/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1374/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Chánh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;