Bản án 137/2020/DS-ST ngày 30/11/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 137/2020/DS-ST NGÀY 30/11/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 30 tháng 11 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 443/2020/TLST-DS ngày 27 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 504/2020/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu Điện LV. Địa chỉ: Tòa nhà Capital Tower, số 109 Trần Hưng Đ, phường Cửa N, quận Hoàn K, thành phố Hà Nội.

Đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Doãn S, chức vụ: Tổng giám đốc.

Đại diện theo ủy quyền của ông Sơn: Ông La Thiên T, chức vụ: Giám đốc chi nhánh Cà Mau.

Đại diện theo ủy quyền của ông Tứ: Chị Đoàn Thúy V, sinh năm 1992 – Chuyên viên xử lý nợ Ngân hàng Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Cà Mau (Văn bản ủy quyền số 416 ngày 21 tháng 10 năm 2020) (Có mặt).

- Bị đơn:

1. Anh Lê Minh Kh, sinh năm 1982; cư trú tại: Ấp Thuận Long A, xã Tân T, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

2. Chị Võ Ngọc T, sinh năm 1983; cư trú tại: Ấp Thuận Long A, xã Tân T, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Đoàn Thúy V trình bày:

Ngày 08/3/2018 anh Lê Minh Kh có đề nghị vay số tiền 180.000.000 đồng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên V chi nhánh Cà Mau với mục đích tiêu dùng.

Ngày 09/3/2018, bên vay vốn đã ký kết hợp đồng tín dụng số HDTD93020180217 và kế ước nhận nợ số 93020180217/01 với Ngân hàng. Hai bên thống nhất việc ngân hàng cho vay tiền theo nội dung thỏa thuận sau: Số tiền cho vay: 180.000.000 đồng, mục đích cho vay: Tiêu dùng, thời hạn cho vay: 60 tháng kể từ ngày bên vay nhận tiền vay, lãi suất tiền vay: Thỏa thuận theo từng thời điểm nhận nợ và ghi cụ thể trên từng khế ước nhận nợ. Lãi phạt quá hạn: Bằng 150% lãi suất trong hạn, trả nợ lãi hàng tháng, nợ gốc trả hàng tháng.

Quá trình vay anh Kh có trả nợ gốc và nợ lãi theo hợp đồng, nhưng từ ngày 31/8/2020 cho đến nay anh Kh không trả vốn và nợ lãi, hiện tại ông Kh vẫn còn thu nhập từ lương (giáo viên trường Tiểu học Tân Tiến) là 9.147.170 đồng.

Ngân hàng đã nhiều lần yêu cầu nhưng anh Kh vẫn cố tình trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Do anh Kh vay với mục đích tiêu dùng, nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu vợ anh Kh là chị Võ Ngọc T có nghĩa vụ liên đới cùng anh Kh trả số tiền vốn, lãi tính đến ngày xét xử 30/11/2020 là 100.331.426 đồng. Trong đó vốn là 96.000.000 đồng, lãi là 4.331.426 đồng và khoản lãi phát sinh theo hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng anh Kh, chị T không có văn bản phản đối yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Kh, chị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V, thấy rằng: Theo Hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ ngày 09/3/2018 anh Kh vay 180.000.000 đồng, thời hạn trả vốn, lãi hàng tháng, trường hợp vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền khởi kiện. Sau khi vay anh Khá đã thực hiện trả vốn, lãi đúng hợp đồng, nhưng từ ngày 31/8/2020 đến nay anh không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tính đến ngày xét xử 30/11/2020 anh Kh còn nợ tiền vốn 96.000.000 đồng và 4.331.426 đồng lãi. Việc anh Kh vi phạm nghĩa vụ theo Hợp đồng tín dụng làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng. Hợp đồng tín dụng do anh Kh trực tiếp ký kết nhưng với mục đích tiêu dùng nên việc Ngân hàng khởi kiện buộc cả vợ anh Kh chịu trách nhiệm liên đới trả nợ là phù hợp với Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng và Điều 37 Luật hôn nhân gia đình.

[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc anh Kh và chị T liên đới chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng và Điều 37 luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V, buộc anh Lê Minh Kh và chị Võ Ngọc T có nghĩa vụ liên đới trả vốn và lãi cho Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V tính đến ngày 30/11/2020 là 100.331.426 đồng (một trăm triệu ba trăm ba mươi mốt nghìn bốn trăm hai mươi sáu đồng), trong đó vốn là 96.000.000 đồng, lãi là 4.331.426 đồng.

Ngoài khoản tiền nợ gốc, lãi vay trong hạn, lãi vay quá hạn mà khách hàng vay phải thanh toán cho bên cho vay theo hợp đồng tín dụng tính đến ngày 30/11/2020, thì kể từ ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.

Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc anh Lê Minh Kh và chị Võ Ngọc T có nghĩa vụ liên đới chịu là 5.016.571 đồng (năm triệu không trăm mười sáu nghìn năm trăm bảy mươi mốt đồng). Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V 2.454.000 đồng (hai triệu bốn trăm năm mươi bốn nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm theo biên lai thu tiền số 0011216 ngày 27/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.

Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Kh và chị T có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

317
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 137/2020/DS-ST ngày 30/11/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:137/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;