Bản án 137/2018/HNGĐ-ST ngày 31/05/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B-TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 137/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 5 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 457/2018/TLST-HNGĐ ngày 12/3/2018 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 159/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/5/2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Mộng L, sinh năm 1987.

Hộ khẩu thường trú: a, khu phố 2, phường A, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

Địa chỉ liên lạc: aa, khu phố 8, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Chí K, sinh năm 1989.

Địa chỉ: a, khu phố 2, phường A, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. (Các đương sự xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mộng L trình bày: Bà và ông Nguyễn Chí K xây dựng gia đình với nhau năm 2012, có đăng ký kết hôn, có tổ chức đám cưới, hôn nhân tự nguyện. Quá trình chung sống không hạnh phúc, nguyên nhân do ông K không chung thủy nên vợ chồng xung đột nhau và ly thân nhau 02 năm. Nay bà xét thấy tình cảm không còn nên làm đơn xin ly hôn với ông K.

Về con chung: Giữa bà và ông K có 01 con chung tên Nguyễn Thiên P, sinh ngày 29/8/2014. Hiện tại bà đang nuôi con, ly hôn bà xin tiếp tục nuôi con không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo bản tự khai ông Nguyễn Chí K trình bày: Ông K cũng xác định ông và bà L xây dựng gia đình năm 2012, trên cơ sở tự nguyện. Quá trình chung sống có bất đồng quan điểm sống và sống ly thân nhau gần 02 năm. Nay bà L có đơn xin ly hôn ông xét thấy tình cảm không còn nên đồng ý ly hôn.

Về con chung: Giữa ông và bà L có 01 con chung tên Nguyễn Thiên P, sinh ngày 29/8/2014. Hiện tại bà L đang nuôi con và xin tiếp tục nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng, ông đồng ý giao con cho bà L nuôi tạm thời không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tòa án là đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Hôn nhân giữa bà L và ông K là hôn nhân hợp pháp, bà L có đơn xin ly hôn ông K đồng ý ly hôn và cả hai bên đương sự xin vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà L. Về con chung có 01 con chung Nguyễn Thiên P, sinh ngày 29/8/2014. Hiện tại bà L đang nuôi con, ly hôn bà L xin tiếp tục nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng, ông K đồng ý, đề nghị giao con cho bà L nuôi, tài sản chung và nợ chung không có, án phí ly hôn theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà L và ông K có đơn xin không tham gia hòa giải, công khai chứng cứ và vắng mặt khi xét xử. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt tất cả các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà L và ông K xây dựng gia đình với nhau vào năm 2012, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn số 295/2012 quyển số 01 ngày 17/12/2012 tại Ủy ban nhân dân phường A, thành phố B, tỉnh Đồng Nai nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Bà L và ông K xác định quá trình chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống không tin tưởng nhau, tình cảm không còn sống ly thân nhau đã 02 năm nay, bà L xin ly hôn và ông K đồng ý ly hôn. Xét thấy mâu thuẫn giữa bà L và ông K đã thật sự trầm trọng, sống ly thân nhau 02 năm, không ai có thiện chí hàn gắn đoàn tụ. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào chứng cứ tài liệu trong hồ sơ vụ án và áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận đơn xin ly hôn của bà L, giải quyết cho bà L được ly hôn với ông K là phù hợp.

[3] Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Thiên P, sinh ngày 29/8/2014. Hiện tại bà L đang nuôi con, ly hôn bà L đề nghị được tiếp tục nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng, ông K đồng ý giao con cho bà L nuôi tạm thời không cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy việc thỏa thuận nuôi con các đương sự tự nguyện phù hợp quy định pháp luật, nên giao cháu Nguyễn Thiên P, sinh ngày 29/8/2014 cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Tạm thời ông K không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: Bà L và ông K khai không có, nên không xem xét. [5] Về nợ chung: Bà L và ông K khai không có, nên không xem xét.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 6; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết, bà L phải nộp 300.000đ.

[7] Quan điểm của Viện kiểm sát phù hợp nhận định nên ghi nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28; khoản 4 Điều 147 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

Áp dụng Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014;

Áp dụng Điều 6; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết.

Tuyên xử:

Chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Mộng L. Cho bà Nguyễn Thị Mộng L được ly hôn ông Nguyễn Chí K.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thiên P, sinh ngày 29/8/2014 cho bà Nguyễn Thị Mộng L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Tạm thời ông Nguyễn Chí K không phải cấp dưỡng nuôi con. Vì không trực tiếp nuôi con nên ông Nguyễn Chí K được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc giáo dục con không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con khi cần thiết, bà L và ông K được quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà L và ông K khai không có, nên không xem xét.

Về nợ chung: Bà L và ông K khai không có, nên không xem xét.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch: Bà L phải nộp 300.000đ nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp biên lai số 006419 ngày 26/02/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B. Bà L đã nộp xong án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 137/2018/HNGĐ-ST ngày 31/05/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:137/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;