Bản án 136/2021/HNGĐ-ST ngày 22/04/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 136/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 22 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 18/2021/TLST- HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2021 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 186/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

Ngun đơn: Bà Đào Kim V, sinh năm 1994; địa chỉ: ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang; có mặt.

Bị đơn: Ông Lê Tuấn T, sinh năm 1992; địa chỉ: ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang; có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và lời khai cung cấp trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Đào Kim V trình bày, sau thời gian tự tìm hiểu, bà V và ông Lê Tuấn T kết hôn vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện C, tỉnh An Giang vào ngày 19/6/2013. Trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 02 con chung tên Lê Gia T, sinh ngày 26/02/2011 và Lê Gia H, sinh ngày 07/7/2014. Hiện tại, các con chung đang được bà V nuôi dưỡng.

Sau thời gian chung sống, đến tháng 10/2019, bà V, ông T thường cãi vã do ông T không chí thú làm ăn. Vợ chồng không còn sống chung cách nay khoảng 10 tháng.

Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà V yêu cầu được ly hôn với ông T; yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi dạy 02 con chung; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện: Giấy chứng nhận kết hôn số 157/KH, quyển số 01/2013 do Ủy ban nhân dân xã N, huyện C, tỉnh An Giang cấp ngày 19/6/2013 (bản chính); Giấy khai sinh số 288/KS ngày 20/6/2013 của Ủy ban nhân dân xã N, huyện C cấp cho Lê Gia T, sinh ngày 26/02/2011 (bản sao); Giấy khai sinh số 352/KS ngày 13/8/2014 của Ủy ban nhân dân xã N, huyện C cấp cho Lê Gia H, sinh ngày 07/7/2014 (bản sao).

- Bị đơn ông Lê Tuấn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.

Tại phiên tòa, - Nguyên đơn bà Đào Kim V trình bày ý kiến, yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Ngoài các tài liệu, chứng cứ đã cung cấp cho Tòa án, bà V không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung cấp thêm.

- Bị đơn ông Lê Tuấn T trình bày, thống nhất với trình bày của bà Đào Kim V về kết hôn, con chung, tài sản chung, nợ chung; thời điểm phát sinh mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn. Do tình cảm vợ chồng không còn nên ông T chấp nhận ly hôn với bà V; yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu bà V cấp dưỡng nuôi dạy 02 con chung; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

- Nguyên đơn bà Đào Kim V chấp nhận giao 02 con chung cho ông T nuôi dưỡng; bà V không phải cấp dưỡng nươi dưỡng con chung.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt trong suốt giai đoạn chuẩn bị xét xử nhưng có mặt tại phiên tòa nên đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 72, 234 Bộ luật Tố tụng dân sự Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, bà V và ông T chung sống, có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa bà V, ông T hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vợ chồng chung sống hạnh phúc khoảng 09 năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp và không còn sống chung khoảng 01 năm nay. Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà V yêu cầu ly hôn với ông T.

Tại phiên tòa, bà V, ông T thuận tình ly hôn nên đề nghị Hội đồng xét xử công nhận theo Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Về con chung, tại phiên tòa, bà V, ông T thống nhất, ông T được nuôi dưỡng 02 con chung; bà V không phải cấp dưỡng nươi dưỡng con chung. Sự tự nguyện thỏa thuận các đương sự phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình nên đề nghị Hội đồng xét xử công nhận.

Về tài sản chung, nợ chung, không có.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại các Điều 55, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình, công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà V với ông T; ông T được nuôi dưỡng các con chung Lê Gia T, Lê Gia H; bà V không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Bà Đào Kim V khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Lê Tuấn T. Đồng thời, ông T cư trú trên địa bàn huyện C. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân:

Bà V và ông T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa bà V và ông T là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Bà V xác định, vợ chồng mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã từ khoảng tháng 10/2019 cho đến nay do ông T không chí thú làm ăn và bà V, ông T không còn sống chung cách nay khoảng 09 tháng. Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà V yêu cầu ly hôn với ông T.

Tại phiên tòa, ông T thống nhất với trình bày của bà V về việc kết hôn, thời điểm phát sinh mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn. Do tình cảm vợ chồng không còn nên ông T chấp nhận ly hôn với bà V.

Xét thấy, việc bà V, ông T thuận tình ly hôn phù hợp với quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên được Hội đồng xét xử công nhận.

[2.2] Về con chung: Bà V xác định trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 02 con chung tên Lê Gia T, sinh ngày 26/02/2011 và Lê Gia H, sinh ngày 07/7/2014. Theo đơn khởi kiện và lời khai cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, bà V yêu cầu được nuôi dưỡng các con chung.

Tại phiên tòa, bà V, ông T thống nhất, ông T được nuôi dưỡng các cháu T, H; bà V không phải cấp dưỡng nuôi dưỡng các con chung.

Xét thấy, sự tự nguyện thỏa thuận về người trực tiếp nuôi dưỡng các con chung của bà V, ông T phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên được Hội đồng xét xử công nhận. Theo đó, ông T được nuôi dưỡng các cháu T, H; bà V không phải cấp dưỡng nuôi dưỡng các con chung.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà V, ông T xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà V phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

n cứ khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; các Điều 144, 147, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ;

1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Đào Kim V và ông Lê Tuấn T.

Giấy chứng nhận kết hôn 157/KH ngày 19/6/2013 do Ủy ban nhân dân xã N, huyện C, tỉnh An Giang cấp cho bà Đào Kim V và ông Lê Tuấn T không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung:

Ông Lê Tuấn T được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên Lê Gia T, sinh ngày 26/02/2011 và Lê Gia H, sinh ngày 07/7/2014. Bà Đào Kim V không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung.

Ông Lê Tuấn T cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở bà Đào Kim V trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. Về án phí sơ thẩm:

Bà Đào Kim V tự nguyện chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300 000 ba trăm nghìn đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300 000 ba trăm nghìn đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2019/0009185 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang cấp ngày 08 tháng 01 năm 2021; bà Đào Kim V đã nộp đủ án phí.

Ông Lê Tuấn T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

4. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Đào Kim V, ông Lê Tuấn T có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.

Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; T hời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

185
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 136/2021/HNGĐ-ST ngày 22/04/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:136/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;