Bản án 136/2020/HNGĐ-ST ngày 14/08/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM THUỶ, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 136/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 14 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 85/2020/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2020/QĐXX-ST, ngày 31 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị L, sinh năm 1999 .

Nơi cư trú: Phố Cao N, TT Ngọc L, huyện L, Thanh Hóa. Có mặt.

2. Bị đơn: Anh Hà Văn T, sinh năm 1996 Nơi cư trú: Thôn Trung Đ, xã Cẩm Ch, huyện C, Thanh Hóa Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 27/5/2020 và bản tự khai nguyên đơn là chị Phạm Thị L trình bày: Chị và anh T chung sống với nhau từ ngày 21/5/2016. Đến ngày 12/01/2018 mới làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã Cẩm Ch, huyện C, Thanh Hóa. Hôn nhân tự nguyện, sau khi kết hôn vợ chồng sống chung cùng với gia đình nhà chồng. Vợ chồng sống hòa thuận hạnh phúc chỉ được khoảng 03 tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Đến ngày 01/8/2018 thì mâu thuẫn trở nên gay gắt hơn. Nguyên nhân là do anh T hay rượu chè, cờ bạc bê tha, rồi đánh đập chị rất nhiều lần. Mâu thuẫn xảy ra nếu không có anh em, hàng xóm thì chị không còn sống đến hôm nay. Chị phải về nhà mẹ đẻ để sống (Lúc này chị đang mang bầu con thứ hai). Vợ chồng đã sống ly thân nhau từ tháng 8/2018 đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn anh T.

Bị đơn anh Hà Văn T trình bày: Anh và chị L tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Cẩm Ch, huyện C. Trong cuộc sống vợ chồng không có mâu thuẫn gì. Đến ngày 03/6/2018 (âm lịch) anh đi làm về, chiều ngày 04/6/2018 anh đi ăn cơm với bạn bè. Sáng ngày 05/6/2018, anh đi làm chị L còn gấp quần áo. Nhưng khi anh vừa đến chỗ làm thì nghe gia đình báo tin chị L uống thuốc diệt cỏ. Anh đã về chăm sóc chị ở bệnh viện, chị L khỏi bệnh thì về bên nhà ngoại luôn. Từ đó, chị L không về nhà nữa, cũng không về thăm con dù con đang còn nhỏ. Anh và chị không gặp nhau, thỉnh thoảng anh cũng gọi điện động viên nhưng chị L không về. Bản thân anh không bỏ chị L, nhưng chị bỏ đi đã lâu, cuộc sống không có hạnh phúc. Nay chị L làm đơn ly hôn anh cũng phải chấp nhận đồng ý ly hôn. Anh đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung Hà Thị Bảo Ch, sinh ngày 13/4/2017 và Hà Thị Bảo T, sinh ngày 17/9/2018. Hiện nay, cháu Bảo T đang ở với chị, cháu Bảo Ch ở với anh T. Chị L có nguyện vọng được nuôi con Hà Thị Bảo T. Anh T có nguyện vọng nuôi con Hà Thị Bảo Ch.

Về tài sản: Chị L và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điều 56, điều 58 – Luật Hôn nhân và gia đình. Khoản 4 điều 147 – BLTTDS. Điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Toà án. Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

Về hôn nhân: Đề nghị xử cho chị Lan ly hôn anh T.

Về con chung: Giao cháu Hà Thị Bảo Ch, sinh ngày 13/4/2017 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ tuổi thành niên. Giao cháu Hà Thị Bảo T, sinh ngày 17/9/2018 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ tuổi thành niên.

Về tài sản, công nợ chung: Các bên đương sự không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

Về án phí: Chị L phải chịu 300.000đ án phí DSST.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn chị Phạm Thị L làm đơn khởi kiện xin ly hôn đối với bị đơn anh Hà Văn T trú tại: Thôn Trung Đ, xã Cẩm Ch, huyện C, Thanh Hóa. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, quy định tại điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn được quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về thủ tục xét xử vắng mặt: Anh T có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Tòa án xét xử vắng mặt anh theo quy định tại khoản 1 điều 227 và khoản 1 điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Về yêu cầu của nguyên đơn: Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Cẩm Ch , huyện C, Thanh Hóa nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại điều 9 – Luật hôn nhân gia đình. Trong quá trình chung sống, giữa chị L và anh T phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là anh T rượu chè, cờ bạc và hay đánh đập chị. Chị và anh đã ly thân từ tháng 8/2018 đến nay. Xét mâu thuẫn vợ chồng đã trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, nên yêu cầu của chị L là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại điều 51 và điều 56 – Luật hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Chị L và anh T có 02 con chung Hà Thị Bảo Ch, sinh ngày 13/4/2017 và Hà Thị Bảo T, sinh ngày 17/9/2018.

Xét nguyện vọng nuôi con của anh chị là chính đáng. Do đó, giao cháu Hà Thị Bảo Ch cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ tuổi thành niên. Giao cháu Hà Thị Bảo T cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ tuổi thành niên.

Về tài sản, công nợ chung: Các đương sự không có yêu cầu, nên không xem xét [5] Về án phí: Chị L phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39, khoản 4 điều 147, khoản 1 điều 227, khoản 1 điều 228 và điều 273 Bộ luật TTDS. Điều 51, điều 56, điều 57, điều 58, điều 81, điều 82 và điều 83 - Luật hôn nhân và gia đình. Điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Toà án của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Phạm Thị L. Xử cho chị Phạm Thị L ly hôn anh Hà Văn T.

2. Về con chung: Giao cháu Hà Thị Bảo Ch, sinh ngày 13/4/2017 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ tuổi thành niên. Giao cháu Hà Thị Bảo T, sinh ngày 17/9/2018 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ tuổi thành niên. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau. Chị L và anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom và chăm sóc con chung không ai được cản trở.

3. Về tài sản, công nợ chung: Không yêu cầu, nên không giải quyết 4. Về án phí: Chị L phải chịu 300.000đ án phí DSST được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2019/0003280, ngày 27/5/2020, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 136/2020/HNGĐ-ST ngày 14/08/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:136/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cẩm Thủy - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;