Bản án 136/2019/HNGĐ-ST ngày 12/08/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 136/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 158/2019/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3045/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1996; ĐKHKTT: Thôn 9, xã KS, huyện TN, thành phố Hải Phòng; cư trú tại: 26-1 Heukseok – ro 6 – gil, Heukseok – dong, Dongjak – gu, Seoul, Hàn Quốc.

- Bị đơn: Anh Sim Gue W, sinh năm 1984; nơi cư trú: Số 502 ho, 66, Cheongryong 8 – gil, Gwanak-gu, Seoul, Hàn Quốc.

Chị Trần Thị H và anh Sim Gue W vắng mặt và đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn là chị Trần Thị H trình bày:

Chị và anh Sim Gue W kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện TN, thành phố Hải Phòng ngày 26/4/2016. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng chị H và anh Sim Gue W sống hạnh phúc với nhau được khoảng 2 năm thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, văn hóa hai nước khác biệt nhau. Đồng thời, do thời gian tìm hiểu nhau không lâu nên không tìm được tiếng nói chung. Nay anh Sim Gue W ở lại Hàn Quốc sinh sống và không có ý định quay lại Việt Nam đoàn tụ cùng chị nên chị Hằng yêu cầu được ly hôn với anh Sim Gue W để có cơ hội tạo dựng cuộc sống mới.

Về con chung và tài sản chung: Chị Trần Thị H và anh Sim Gue W không có con chung và tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa sơ thẩm, do đang sinh sống, lao động ở nước ngoài nên chị Hằng có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và xét xử vắng mặt chị.

Tại phiên tòa, bị đơn anh Sim Gue W vắng mặt nhưng theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, ủy quyền nhận văn bản tố tụng thể hiện:

Anh Sim Gue W khai thống nhất với trình bày của chị Trần Thị H về quá trình kết hôn, chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng. Anh xác nhận, đến nay tình cảm vợ chồng không còn, nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Trần Thị H.

Về con chung và tài sản chung: Anh Sim Gue W và chị Trần Thị H không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Hiện tại anh Sim Gue W đang cư trú tại Hàn Quốc, tài liệu anh gửi Tòa án gồm: Đơn ly hôn, Bản tự khai, hộ chiếu đã được hợp pháp hóa lãnh sự. Do công việc và điều kiện nên anh không về Việt Nam để giải quyết ly hôn được, anh đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt anh đồng thời ủy quyền cho anh Nguyễn Văn Bôn thay anh nhận các văn bản tố tụng của Tòa án.

Do chị Trần Thị H và anh Sim Gue W đề nghị không tiến hành hòa giải, theo quy định tại khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên Tòa án không tiến hành hòa giải.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Chị Trần Thị H hiện đang cư trú tại thành phố Hải Phòng có đơn xin ly hôn anh Sim Gue W hiện đang cư trú tại Hàn Quốc. Theo quy định tại khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt tại phiên tòa và đều có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

- Về nội dung:

[3] Về hôn nhân:

Chị Trần Thị H và anh Sim Gue W kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng ngày 26/4/2016. Theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Chị Trần Thị H và anh Sim Gue W cùng thống nhất trình bày do có mâu thuẫn dẫn đến anh chị không còn tình cảm vợ chồng, hai người đã ly thân từ lâu, mỗi người ở một nước, không có khả năng đoàn tụ. Như vậy, chứng tỏ mâu thuẫn giữa chị Trần Thị H và anh Sim Gue W đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc chị Hằng xin ly hôn với anh Sim Gue W là hoàn toàn chính đáng. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xử cho chị Trần Thị H được ly hôn anh Sim Gue W.

[4] Về con chung và tài sản chung: Chị Trần Thị H và anh Sim Gue W không có con chung và tài sản chung, không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

[5] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Trần Thị H là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Về quyền kháng cáo của các đương sự: Chị Trần Thị H và anh Sim Gue W được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 4 Điều 207, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 273, điểm d khoản 1 Điều 469, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị H được ly hôn anh Sim Gue W.

2. Về con chung và tài sản chung: Chị Trần Thị H và anh Sim Gue W không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về án phí: Chị Trần Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001942 ngày 18-7-2019 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Chị Hằng đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo của các đương sự:

Chị Trần Thị H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Anh Sim Gue W được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

244
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 136/2019/HNGĐ-ST ngày 12/08/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:136/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;