Bản án 1354/2020/HNGĐ-ST ngày 28/08/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1354/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 8 năm 2020 tại phòng xử án Tòa án nhân dân Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số 11/HNST ngày 07/01/2016 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 4102/2020/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Như N, sinh năm 1985 Địa chỉ: đường M, phường N, Quận P, Thành phố H.

Bị đơn: Ông Chang Ching - C, sinh năm 1980 Địa chỉ: đường H, phường K, khu L, thành phố C, Đài Loan.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Như N trình bày: Bà Nguyễn Thị Như N và ông Chang Ching - C kết hôn hợp pháp theo Giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân Thành phố H cấp ngày 16/7/2014, được ghi vào sổ đăng ký kết hôn số 1898, quyển số 09, ngày 28/7/2014. Sau khi kết hôn, ngày 04/12/2014 ông Chang Ching – C có qua Việt Nam để đăng ký phỏng vấn tại Văn phòng Kinh tế - Văn hóa Đài Bắc và được hẹn đến ngày 23/4/2015 đến để phỏng vấn. Ngày 06/12/2014, ông Chang Ching - C trở về nước và từ đó đến ngày phỏng vấn ông Chang Ching – C không còn liên lạc với bà và cũng không quay lại Việt Nam để phỏng vấn. Bà đã tìm mọi cách liên lạc với ông Chang Ching – C nhưng không được. Nhận thấy vợ chồng bà đã không còn liên lạc với nhau từ cuối năm 2014 cho đến nay, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà đề nghị Toà án cho bà được ly hôn với ông Chang Ching - C.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

Bị đơn ông Chang Ching - C đã được Tòa án ủy thác tư pháp để tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án, mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, mở phiên tòa xét xử vụ án nhưng Tòa án vẫn không nhận được văn bản ghi ý kiến của ông. Căn cứ các Văn bản số 256/UTTPDS-TA ngày 23/3/2016 và số 208/TB-TA ngày 16/4/2019 của Tòa án nhân dân Thành phố H, Tòa án đã thông báo và tống đạt hợp lệ cho ông Chang Ching - C nhưng không nhận được ý kiến của ông về yêu cầu ly hôn của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Như N.

Tại phiên tòa sơ thẩm, - Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Như N vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn ông Chang Ching - C vắng mặt.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố H tham gia phiên toà phát biểu ý kiến:

+ Về việc chấp hành pháp luật tố tụng trong giai đoạn sơ thẩm: Từ khi thụ lý vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán và Thư ký thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự về các thủ tục tố tụng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thực hiện đúng với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn và các thủ tục tố tụng khác.

+ Về yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Như N: Yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Như N là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà N được ly hôn ông Chang Ching - C.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng:

Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Như N vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 26/4/2019. Bị đơn ông Chang Ching - C vắng mặt mặc dù đã được Tòa án tống hợp lệ theo các Văn bản số 256/UTTPDS- TA ngày 23/3/2016 và số 208/TB-TA ngày 16/4/2019.

Do đó, căn cứ Khoản 1, Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành phiên tòa xét xử vắng mặt nguyên đơn bà Nguyễn Thị Như N và bị đơn ông Chang Ching - C.

[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án:

Bà Nguyễn Thị Như N là công dân Việt Nam cư trú tại Thành phố H có đơn khởi kiện xin ly hôn với ông Chang Ching - C là công dân Đài Loan, hiện đang cư trú tại Đài Loan. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 123, Khoản 1 Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 37, Điểm d Khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Như N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố H theo thủ tục sơ thẩm.

[3] Về yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Như N:

2 Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân Thành phố H cấp ngày 16/7/2014, vào sổ đăng ký kết hôn số 1898, quyển số 09, ngày 28/7/2014 thì quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Như N và ông Chang Ching - C là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Theo bà Nguyễn Thị Như N trình bày, sau khi kết hôn ông Chang Ching - C có qua Việt Nam để đăng ký phỏng vấn tại Văn phòng Kinh tế - Văn hóa Đài Bắc và được hẹn đến ngày 23/4/2015 đến để phỏng vấn. Sau đó, ông Chang Ching - C trở về nước. Từ đó đến ngày hẹn phỏng vấn ông Chang Ching - C không còn liên lạc với bà và cũng không quay lại Việt Nam để phỏng vấn. Bà đã tìm mọi cách liên lạc với ông Chang Ching - C nhưng không được. Nhận thấy vợ chồng bà đã không còn liên lạc với nhau từ cuối năm 2014 cho đến nay, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà đề nghị Toà án cho bà được ly hôn với ông Chang Ching - C.

Căn cứ theo địa chỉ cư trú của ông Chang Ching - C được ghi trong giấy chứng nhận kết hôn, thông qua Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân Thành phố H đã nhiều lần tiến hành ủy thác tư pháp cho cơ quan có thẩm quyền của nước Đài Loan để yêu cầu ông Chang Ching - C có ý kiến và cung cấp chứng cứ về đơn khởi kiện xin ly hôn của bà N, nhưng cho đến nay Tòa án nhân dân Thành phố H vẫn chưa nhận được trả lời của ông Chang Ching - C.

Như vậy, theo trình bày của bà Nguyễn Thị Như N thì bà và ông Chang Ching - C không còn liên lạc với nhau từ cuối năm 2014; Ông Chang Ching - C hiện không có mặt tại Việt Nam, không liên lạc với bà N, không có ý kiến về việc xin ly hôn của bà khi Tòa án yêu cầu, nên có cơ sở để Hội đồng xét xử xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Như N và ông Chang Ching - C đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được, khả năng đoàn tụ không có nên căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Như N xin ly hôn ông Chang Ching - C là có căn cứ được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung, tài sản chung và nợ chung của vợ chồng: Bà Nguyễn Thị Như N tự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí sơ thẩm: Do bà Nguyễn Thị Như N là nguyên đơn xin ly hôn nên bà N phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 8 Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 28, Khoản 3 Điều 35, Khoản 4 Điều 147, Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 1 Điều 273, Điểm d Khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Khoản 1 Điều 56, Khoản 2 Điều 123, Khoản 1 Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

3 Áp dụng Khoản 8 Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Như N:

- Bà Nguyễn Thị Như N được ly hôn ông Chang Ching - C.

- Giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân Thành phố H cấp ngày 16/7/2014, vào sổ đăng ký kết hôn số 1898, quyển số 09, ngày 28/7/2014 không còn giá trị.

2. Về án phí sơ thẩm:

Bà Nguyễn Thị Như N phải chịu án phí sơ thẩm là 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm 200.000 đồng bà đã nộp theo Biên lai số AG/2010/09857 ngày 05/01/2016 của Cục Thi hành án Dân sự Thành phố H. Bà N đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo:

Bà Nguyễn Thị Như N có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Ông Chang Ching - C có quyền kháng cáo trong hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

153
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 1354/2020/HNGĐ-ST ngày 28/08/2020 về ly hôn

Số hiệu:1354/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;