Bản án 134/2021/HNGĐ-ST ngày 26/02/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 134/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 2 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 642/2020/TLST-HNGĐ ngày 13/10/2020 về “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 13/01/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2021/QĐST-HNGĐ ngày 29/01/2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Lý Thị Ngọc D sinh năm 1975 (có mặt) Địa chỉ: ấp TL1 xã TLĐ, CT, tỉnh Tiền Giang.

2.Bị đơn: Lê Văn H sinh năm 1973 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp TL1 xã TLĐ, CT, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị Lý Thị Ngọc D trình bày:

Chị D và anh H chung sống vợ chồng năm 1993,có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thân Cửu Nghĩa, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 194 ngày 08/8/2002. Anh chị chung sống hạnh phúc thời gian đầu sau đó xảy ra mâu thuẫn từ năm 2015 do anh H thường đánh đập Chị D, không quan tâm vợ con, có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, tới năm 2017 thì mâu thuẫn trầm trọng Chị D mặc dù cố gắng hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả, tình cảm vợ chồng không còn, hiện đã ly thân không sống chung nên Chị D xin giải quyết ly hôn anh H.

Về con chung có 05 con chung tên Lê Thị Ngọc H1 sinh ngày 1994, Lê Thị Cẩm T sinh năm 1995, Lê Thị Cẩm V sinh năm 1997 đã trưởng thành, Lê Hải T1 sinh năm 2006 và Lê Thành Đ sinh năm 2008.

Về tài sản chung: Chị D và anh H tự thỏa thuận,không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Chị D xác định không có không yêu cầu Tòa án giải quyết do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết về nợ chung.

* Tại phiên tòa anh H vắng mặt nhưng tại bản tự khai và biên bản hòa giải anh H trình bày:

Anh H không đồng ý ly hôn với Chị D lý do còn tình cảm với Chị D, muốn hàn gắn để tiếp tục chung sống.

Về con chung 05 con chung tên Lê Thị Ngọc H1 sinh ngày 1994, Lê Thị Cẩm T sinh năm 1995, Lê Thị Cẩm V sinh năm 1997 đã trưởng thành, Lê Hải T1 sinh năm 2006 và Lê Thành Đ sinh năm 2008.

Về tài sản chung: anh H và Chị D tự thỏa thuận,không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về nợ chung: không có không yêu cầu Tòa án giải quyết

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

* Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra cũng như tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Chị D và anh H chung sống vợ chồng năm 1993 và có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã Thân Cửu Nghĩa, huyện Châu Thành,tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 194 ngày 08/8/2002 là hôn nhân hợp pháp. Nay Chị D xin ly hôn với anh H và anh H có địa chỉ cư trú tại huyện Châu Thành, Tiền Giang nên được xem xét giải quyết theo quy định Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,Tiền Giang

[2] Về quan hệ tranh chấp: Chị D có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh H nên đây là vụ án tranh chấp “Ly hôn” được xem xét giải quyết theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về nội dung vụ án:

Chị D tại phiên tòa yêu cầu giải quyết cho ly hôn với anh H,anh H vắng mặt nhưng có ý kiến không đồng ý ly hôn vì còn tình cảm Chị D, muốn hàn gắn tiếp tục chung sống. Hội đồng xét xử xét thấy: anh H và Chị D kết hôn năm 1993 thời gian chung sống anh chị có 05 con chung tên Lê Thị Ngọc H1 sinh ngày 1994, Lê Thị Cẩm T sinh năm 1995, Lê Thị Cẩm V sinh năm 1997 đã trưởng thành, Lê Hải T1 sinh năm 2006 và Lê Thành Đ sinh năm 2008.

Theo Chị D trình bày anh chị chung sống hạnh phúc thời gian đầu sau đó tới năm 2015 thì xảy ra mâu thuẫn do anh H thường đánh đập, không quan tâm, có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác,dẫn tới mâu thuẫn chị đã cố gắng hàn gắn nhưng không có kết quả mới xin ly hôn. Anh H không đồng ý ly hôn với Chị D lý do còn tình cảm với Chị D, muốn hàn gắn tiếp tục chung sống.Xét thấy cuộc sống hôn nhân giữa anh H và Chị D đã có phát sinh mâu thuẫn từ năm 2015 và đã đến mức trầm trọng, hiện anh chị đã ly thân từ tháng 11/2020. Anh H trình bày không đồng ý ly hôn nhưng vắng mặt tại các phiên tòa chứng tỏ anh H không còn tình cảm và không quan tâm đến Chị D, cũng không có ý kiến hay biện pháp gì để hàn gắn tình cảm với Chị D. Từ những phân tích trên có cơ sở xác định mâu thuẫn giữa Chị D và anh H là trầm trọng, không có khả năng hàn gắn, nên xét thấy có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của Chị D theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về con chung : Chị D và anh H có 05 con chung tên Lê Thị Ngọc H1 sinh ngày 1994, Lê Thị Cẩm T sinh năm 1995, Lê Thị Cẩm V sinh năm 1997 đã trưởng thành, Lê Hải T1 sinh năm 2006 và Lê Thành Đ sinh năm 2008. Đối với cháu T1 và cháu Đ Chị D xin trực tiếp nuôi dưỡng không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.Tại bản ý kiến nguyện vọng ngày 19/10/2020 cháu T1 và cháu Đ có nguyện vọng sống với Chị D, xét thấy từ khi ly hôn cháu T1 và cháu Đ sống với Chị D được chị chăm sóc chu đáo, Chị D có nghề nghiệp kinh doanh và thu nhập ổn định do đó cần giao cháu T1 và cháu Đ cho Chị D trực tiếp nuôi dưỡng là đảm bảo điều kiện cho các cháu phát triển toàn diện về tinh thần và thể chất và không làm ảnh hưởng cuộc sống ổn định của các cháu.

Về t ài sản ch ung : Chị D và anh H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết về tài sản chung Về n ợ chu ng:

Chị D và anh H xác định không có không yêu cầu Tòa án giải quyết do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết về nợ chung Về án phí: Chị D phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.

Đại di ện Vi ện ki ểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát  biểu :

Thẩm phán và Hội đồng xét xử tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.Bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án,đề nghị áp dụng các Điều 53, 56,81,82,83 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị D về việc xin ly hôn với anh H, về con chung đề nghị giao con chung cháu T1 và cháu Đ cho Chị D trực tiếp nuôi dưỡng, anh H không cấp dưỡng nuôi con,về tài sản chung và nợ chung không đặt ra xem xét giải quyết do không yêu cầu, đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát.

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình;

- Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.

Xử:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn Lý Thị Ngọc D: cho chị Lý Thị Ngọc D được ly hôn với anh Lê Văn H - Về con chung:

Giao hai cháu Lê Hải T1 sinh năm 2006 và Lê Thành Đ sinh năm 2008 cho chị Lý Thị Ngọc D trực tiếp nuôi dưỡng, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về án phí: Chị D phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ với số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm Chị D đã nộp theo biên lai thu số 0003279 ngày 08/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành nên xem như Chị D đã nộp xong án phí.

Chị D có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

212
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 134/2021/HNGĐ-ST ngày 26/02/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:134/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;