Bản án 132/2017/DS-ST ngày 18/09/2017 về tranh chấp nợ hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 132/2017/DS-ST NGÀY 18/09/2017 VỀ TRANH CHẤP NỢ HỤI

Ngày 18 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 147/2017/TLST-DS ngày 29 tháng 5 năm 2017 về “tranh chấp nợ hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 132/2017/QĐXX-ST ngày 03 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Tuyết N, sinh năm 1993.

Địa chỉ: Khu phố B, phường P, thành phố B, tỉnh Bến Tre. Có mặt.

2. Bị đơn: - Bà Nguyễn Mỹ H, sinh năm 1972.

- Ông Nguyễn Ngọc C, sinh năm 1971.

Cùng địa chỉ: Khu phố B, phường P, thành phố B, tỉnh Bến Tre.

Người đại diện hợp pháp của bà Nguyễn Mỹ H và ông Nguyễn Ngọc C: Ông Nguyễn Bảo Q, sinh năm 1976; địa chỉ: Ấp B, thị trấn C, huyện C, tỉnh Bến Tre là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 03 tháng 7 năm 2017). Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 19/5/2017,bản tự khai, các văn bản, tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tuyết N trình bày:

Bà Nguyễn Thị Tuyết N có tham gia mười ba dây hụi do bà Nguyễn Mỹ H làm chủ hụi, cụ thể như sau:

- Dây hụi thứ nhất: Hụi 5.000.000 đồng, mở ngày 28/5/2015, một dây gồm 22 phần, mỗi tháng khui 01 lần, bà N tham gia 01 phần đã đóng 19 lần số tiền là67.580.000 (sáu mươi bảy triệu năm trăm tám mươi nghìn) đồng.

- Dây hụi thứ hai: Hụi 1.000.000 đồng, mở ngày 01/7/2015, một dây gồm 24 phần, mỗi tháng khui 01 lần, bà N tham gia 02 phần đã đóng 18 lần số tiền là23.100.000 (hai mươi ba triệu một trăm nghìn) đồng.

- Dây hụi thứ ba: Hụi 1.000.000 đồng, mở ngày 01/9/2015, một dây gồm24 phần, mỗi tháng khui 01 lần, bà N tham gia 02 phần đã đóng 16 lần số tiền là19.480.000 (mười chín triệu bốn trăm tám mươi nghìn) đồng.

- Dây hụi thứ tư: Hụi 5.000.000 đồng, mở ngày 28/10/2015, một dây gồm 22 phần, mỗi tháng khui 01 lần, bà N tham gia 01 phần đã đóng 14 lần số tiền là 44.010.000 (bốn mươi bốn triệu không trăm mười nghìn) đồng.

- Dây hụi thứ năm: Hụi 2.000.000 đồng, mở ngày 05/4/2016, một dây gồm25 phần, mỗi tháng khui 01 lần, bà N tham gia 03 phần đã đóng 09 lần số tiền là31.740.000 (ba mươi một triệu bảy trăm bốn mươi nghìn) đồng.

- Dây hụi thứ sáu: Hụi 2.000.000 đồng, mở ngày 10/6/2016, một dây gồm25 phần, mỗi tháng khui 02 lần, bà N tham gia 04 phần đã đóng 13 lần số tiền là63.960.000 (sáu mươi ba triệu chín trăm sáu mươi nghìn) đồng.

- Dây hụi thứ bảy: Hụi 3.000.000 đồng, mở ngày 25/6/2016, một dây gồm22 phần, mỗi tháng khui 01 lần, bà N tham gia 02 phần đã đóng 06 lần số tiền là22.800.000 (hai mươi hai triệu tám trăm nghìn) đồng.

- Dây hụi thứ tám: Hụi 3.000.000 đồng, mở ngày 05/7/2016, một dây gồm25 phần, mỗi tháng khui 02 lần, bà N tham gia 03 phần đã đóng 12 lần số tiền là63.870.000 (sáu mươi ba triệu tám trăm bảy mươi nghìn) đồng.

- Dây hụi thứ chín: Hụi 2.000.000 đồng, mở ngày 15/7/2016, một dây gồm25 phần, mỗi tháng khui 02 lần, bà N tham gia 02 phần đã đóng 11 lần số tiền là27.100.000 (hai mươi bảy triệu một trăm nghìn) đồng.

- Dây hụi thứ mười: Hụi 3.000.000 đồng, mở ngày 20/7/2016, một dây gồm22 phần, mỗi tháng khui 01 lần, bà N tham gia 02 phần đã đóng 06 lần số tiền là 21.340.000 (hai mươi một triệu ba trăm bốn mươi nghìn) đồng.

- Dây hụi thứ mười một: Hụi 2.000.000 đồng, mở ngày 30/8/2016, một dây gồm 25 phần, mỗi tháng khui 02 lần, bà N tham gia 02 phần đã đóng 08 lần số tiền là 19.440.000 (mười chín triệu bốn trăm bốn mươi nghìn) đồng.

- Dây hụi thứ mười hai: Hụi 2.000.000 đồng, mở ngày 15/9/2016, một dây gồm 25 phần, mỗi tháng khui 02 lần, bà N tham gia 02 phần đã đóng 07 lần số tiền là 17.800.000 (mười bảy triệu tám trăm nghìn) đồng.

- Dây hụi thứ ba: Hụi 3.000.000 đồng, mở ngày 15/11/2016, một dây gồm 22 phần, mỗi tháng khui 02 lần, bà N tham gia 02 phần đã đóng 03 lần số tiền là12.460.000 (mười hai triệu bốn trăm sáu mươi nghìn) đồng.

Cộng với số tiền đóng hụi còn nợ những lần trước là 5.840.000 (năm triệu tám trăm bốn mươi nghìn) đồng.

Tổng cộng, bà N đã đóng cho bà H số tiền hụi là 440.520.000 (bốn trăm bốn mươi triệu năm trăm hai mươi nghìn) đồng.

Ngày 25/12/2016, bà Nguyễn Mỹ H có làm giấy xác nhận nợ bà Nguyễn Thị Tuyết N số tiền là 440.520.000 (bốn trăm bốn mươi triệu năm trăm hai mươi nghìn) đồng.

Nay bà Nguyễn Thị Tuyết N yêu cầu bà Nguyễn Mỹ H và ông Nguyễn Ngọc C trả số tiền nợ hụi là 440.520.000 (bốn trăm bốn mươi triệu năm trăm hai mươi nghìn) đồng và không yêu cầu tính lãi suất số tiền trên.

Tại biên bản làm việc ngày 04/5/2017 của Tòa án nhân dân thành phố BếnTre, tỉnh Bến Tre,bị đơn bà Nguyễn Mỹ H trình bày:

Bà Nguyễn Mỹ H thừa nhận giấy xác nhận nợ ngày 25/12/2016 và còn nợ bà Nguyễn Thị Tuyết N số tiền là 440.520.000 (bốn trăm bốn mươi triệu năm trăm hai mươi nghìn) đồng.

Tại biên bản làm việc ngày 23/3/2017 của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre, bị đơn ông Nguyễn Ngọc C trình bày:

Ông Nguyễn Ngọc C biết bà Nguyễn Mỹ H tổ chức chơi hụi và khui hụi tại nhà chứ ông C hoàn toàn không biết tiền hụi mà bà H làm chủ hụi. Ông C là tài xế lái xe đường dài, thường xuyên đi làm không có ở nhà nên ông C không biết bà H thiếu cụ thể bao nhiêu tiền hụi và tiền vay. Vì là nợ chung của vợ chồng nên ông C đồng ý cùng bà H liên đới chịu trách nhiệm trả nợ cho bà Nguyễn Thị Tuyết N.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre phát biểuquan điểm:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng với quy định của pháp luật tố tụng dân sự; bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 471 của Bộ luật Dân sự năm2015; Điều 15, 29 của Nghị định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường. Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Tuyết N, buộc bà Nguyễn Mỹ H và ông Nguyễn Ngọc C có trách nhiệm liên đới trả số tiền là 440.520.000 (bốn trăm bốn mươi triệu năm trăm hai mươi nghìn) đồng. Ghi nhận bà Nguyễn Thị Tuyết N không yêu cầu tính lãi suất số tiền trên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

- Bà Nguyễn Thị Tuyết N khởi kiện bị đơn bà Nguyễn Mỹ H và ông Nguyễn Ngọc C. Hiện nay, bà Nguyễn Mỹ H, sinh năm 1972 và ông Nguyễn Ngọc C, sinh năm 1971; cùng cư trú tại: Khu phố B, phường P, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Ông Nguyễn Bảo Q là người đại diện hợp pháp của bà Nguyễn Mỹ H và ông Nguyễn Ngọc C được Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Nguyễn Bảo Q.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Theo đơn khởi kiện ngày 19/5/2017 và tại phiên tòa bà Nguyễn Thị Tuyết N yêu cầu bà Nguyễn Mỹ H và ông Nguyễn Ngọc C trả số tiền là 440.520.000 (bốn trăm bốn mươi triệu năm trăm hai mươi nghìn) đồng, theo giấy xác nhận nợ ngày 25/12/2016, yêu cầu của bà N là tranh chấp hợp đồng góp hụi được Tòa án xem xét giải quyết theo quy định tại Điều 471 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

[3] Về nội dung tranh chấp: Vào ngày 25/12/2016, bà Nguyễn Mỹ H có lập giấy xác nhận nợ số tiền là 440.520.000 (bốn trăm bốn mươi triệu năm trăm hai mươi nghìn) đồng, việc góp hụi hai bên hoàn toàn tự nguyện nên căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Tòa án công nhận hợp đồng góp hụi giữa bà Nguyễn Thị Tuyết N và bà Nguyễn Mỹ H là có thật và hợp pháp.

[4] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Tuyết N yêu cầu bà Nguyễn Mỹ H và ông Nguyễn Ngọc C trả số tiền là 440.520.000 (bốn trăm bốn mươi triệu năm trăm hai mươi nghìn) đồng. Hội đồng xét xử nhận thấy: Ông Nguyễn Bảo Q là người đại diện hợp pháp cho bà Nguyễn Mỹ H, ông Nguyễn Ngọc C vắng mặt tại phiên tòa nhưng căn cứ theo lời trình bày của bà Nguyễn Thị Tuyết N, giấy xác nhậnnợ ngày 25/12/2016 có chữ ký và họ tên của bà Nguyễn Mỹ H nên có cơ sở khẳng định bà Nguyễn Thị Tuyết N tham gia góp hụi do bà Nguyễn Mỹ H làm chủ hụi với số tiền đã đóng là 440.520.000 (bốn trăm bốn mươi triệu năm trăm hai mươi nghìn) đồng. Do bà H tuyên bố vỡ hụi nên bà N khởi kiện yêu cầu bà H trả số tiền trên. Việc bà H không thực hiện giao tiền hụi cho bà N là vi phạm nghĩa vụ của chủ hụi được quy định tại Điều 15 của Nghị định số: 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường. Căn cứ giấy xác nhận nợ ngày 25/12/2016, bà Nguyễn Mỹ H thừa nhận còn nợ bà Nguyễn Thị Tuyết N số tiền là 440.520.000 (bốn trăm bốn mươi triệu năm trăm hai mươi nghìn) đồng. Do đó, bà Nguyễn Thị Tuyết N khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Mỹ H phải thanh toán số tiền hụi là 440.520.000 (bốn trăm bốn mươi triệu năm trăm hai mươi nghìn) đồng là phù hợp quy định tại Điều 14 của Nghị định số: 144/2006/NĐ- CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường.

[5] Xét trách nhiệm liên đới của ông Nguyễn Ngọc C: Theo giấy xác nhận nợ ngày 25/12/2016, bà Nguyễn Mỹ H là người ký nhận nợ, không có ông Nguyễn Ngọc C ký nhận nợ. Tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị Tuyết N cho rằng giấy xác nhận nợ chỉ có bà H ký tên nhưng ông C biết việc giao dịch góp hụi giữa bà N và bà H; bà H nhận tiền đóng hụi của bà N nhằm mục đích trang trải cuộc sống gia đình và công việc làm ăn của bà H, ông C. Tại biên bản làm việcngày 23/3/2017 của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre thể hiện ông C biết việc bà H làm chủ hụi và khui hụi tại nhà nhưng ông C không biết bà H tiếu tiền hụi và tiền vay cụ thể bao nhiêu và ông C cho rằng vì là nợ chung của vợ chồng nên ông đồng ý cùng bà H trả nợ. Mặc khác, bà H và ông C là vợ chồng đang tồn tại hôn nhân hợp pháp theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 19/4/2002 của Ủy ban nhân dân phường P, thị xã B (nay là thành phố B),tỉnh Bến Tre; việc giao dịch góp hụi giữa bà N và bà H là trong thời kỳ hôn nhân của bà H, ông C. Việc bà H nhận tiền của bà N nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nên ông C có trách nhiệm liên đới với bà H trả số tiền là 440.520.000 (bốn trăm bốn mươi triệu năm trăm hai mươi nghìn) đồng là phù hợp theo quy định tại Điều 288 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 27 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[6] Từ những phân tích trên, có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bàNguyễn Thị Tuyết N đối với bà Nguyễn Mỹ H và ông Nguyễn Ngọc C về việc yêu cầu trả số tiền là 440.520.000 (bốn trăm bốn mươi triệu năm trăm hai mươi nghìn) đồng.

[7] Về lãi suất: Do các bên đương sự không có thỏa thuận lãi suất và bàNguyễn Thị Tuyết N không yêu cầu tính lãi suất đối với số tiền trên là tự nguyện và phù hợp theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật Dân sự năm 2015 nên Tòa án ghi nhận.

[8] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án thì bà Nguyễn Mỹ H và ông Nguyễn Ngọc C phải chịu là: 20.000.000 đồng + (40.520.000 đồng x 4% = 1.621.000 đồng) = 21.621.000 (hai mươi một triệu sáu trăm hai mươi một nghìn) đồng.

[9] Tại phiên tòa, đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 471 và Điều 288, 357 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 27 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị định số: 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án; Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Tuyết N đối với bà Nguyễn Mỹ H và ông Nguyễn Ngọc C.

Buộc bà Nguyễn Mỹ H và ông Nguyễn Ngọc C có trách nhiệm liên đới trả cho bà Nguyễn Thị Tuyết N số tiền là 440.520.000 (bốn trăm bốn mươi triệu năm trăm hai mươi nghìn) đồng. Ghi nhận bà Nguyễn Thị Tuyết N không yêu cầu tính lãi suất số tiền trên.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:

- Bà Nguyễn Mỹ H và ông Nguyễn Ngọc C phải nộp là 21.621.000 (hai mươi một triệu sáu trăm hai mươi một nghìn) đồng.

- Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí đã nộp cho bà Nguyễn Thị Tuyết N là 10.810.000 (mười triệu tám trăm mười nghìn) đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0010864 ngày 26 tháng 5 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Bến Tre.

3. Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

291
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 132/2017/DS-ST ngày 18/09/2017 về tranh chấp nợ hụi

Số hiệu:132/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;