TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
BẢN ÁN 13/2024/HNGĐ-ST NGÀY 08/05/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 08 tháng 5 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 22/2024/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 02 năm 2024 về việc: Ly hôn. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 4 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 06/2024/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị D, sinh năm 1983 Địa chỉ: Thôn N, xã X, huyện V, tỉnh Yên Bái (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Lê Anh Q, sinh năm 1979 Địa chỉ: Thôn N, xã X, huyện V, tỉnh Yên Bái (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ly hôn, bản tự khai nguyên đơn chị Nguyễn Thị D trình bầy: Tôi và anh Lê Anh Q kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện. Đăng ký ngày 11/02/2002 tại ủy ban nhân dân xã X, huyện V, tỉnh Yên Bái. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 5/2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không còn hòa hợp, quan điểm sống của vợ chồng bất đồng, ngồi nói chuyện với nhau là vợ chồng lại cãi nhau. Chúng tôi đã sống ly thân nhau từ tháng 5/2023 cho đến nay không ai quan tâm đến ai cả. Nay tôi xác định tình cảm vợ chồng không còn gì nữa. Không thể tiếp tục sống chung với nhau được nữa. Đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn anh Q.
Về con chung: Các cháu đã trưởng thành tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án. Tòa án nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái đã nhiều lần báo gọi và gửi Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh Q không có mặt theo các giấy tờ của Tòa án. Hiện nay hộ khẩu anh Q tại thôn N, xã X, huyện V, tỉnh Yên Bái. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các giấy tờ của Tòa án cho anh Q. Anh Q là người trực tiếp nhận và anh Q biết việc Tòa án báo gọi để giải quyết việc chị Nguyễn Thị D xin ly hôn anh. Nhưng anh Q không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án nên Tòa án không thể lấy lời khai và hòa giải theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự được.
Tại phiên toà sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái phát biểu ý kiến: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa. Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng dân sự, quyền và nghĩa vụ của các đương sự được đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử:
Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Nguyễn Thị D được ly hôn anh Lê Anh Q.
Về con chung: Các cháu đã trưởng thành chị D không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Tự thoả thuận và khong yêu cầu Toà án giải quyết.
Về án phí: Căn cứ khoản 4 điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chị Nguyễn Thị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp về Hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện của Tòa án là đúng thẩm quyền được quy định tại điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Tòa án tiến hành xét xử vụ án là đúng quy định tại khoản 1 điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án đã triệu tập bị đơn hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Tòa án tiến hành xét xử vụ án là đúng quy định tại điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tư cách người tham gia tố tụng: Tòa án đã xác định đúng tư cách của người tham gia tố tụng gồm nguyên đơn, bị đơn trong vụ án.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị D và anh Lê Anh Q kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã X, huyện V, tỉnh Yên Bái vào ngày 11 tháng 02 năm 2002 là hôn nhân hợp pháp. Chị D cho rằng sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 5/2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không còn hòa hợp, quan điểm sống của vợ chồng bất đồng, ngồi nói chuyện với nhau là vợ chồng lại cãi nhau. Vợ chồng đã sống ly thân nhau từ tháng 5/2023 cho đến nay không ai quan tâm đến ai cả. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn. Chị D xin ly hôn anh Q là có căn cứ.
Tại điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”.
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và phát biểu đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa. Đã xác định mâu thuẫn vợ chồng xảy ra dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn. Chị D và anh Q hiện nay đã sống ly thân nhau không ai quan tâm đến ai nữa. Từ đó có căn cứ cho rằng tình trạng hôn nhân giữa chị D và anh Q đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần áp dụng điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 để xử cho chị D được ly hôn anh Q là có căn cứ.
[4] Về con chung: Các cháu đã trưởng thành chị D không yêu cầu Toà án giải quyết.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Tự thoả thuận và không yêu cầu Toà án giải quyết.
[6] Căn cứ khoản 4 điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chị Nguyễn Thị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
[8] Phần đề nghị tại phiên tòa của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái là có căn cứ và phù hợp quy định pháp luật. Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình. Căn cứ khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị D được ly hôn anh Lê Anh Q.
2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị D phải chịu 300.000đồng tiền án dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số: AA/2023/0001004 ngày 27/02/2024 tại Thi hành án dân sự huyện Văn Yên.
Xác nhận chị Nguyễn Thị D đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Bản án 13/2024/HNGĐ-ST về ly hôn
Số hiệu: | 13/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Văn Yên - Yên Bái |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 08/05/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về