Bản án 13/2021/DS-ST ngày 05/02/2021 về tranh chấp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 13/2021/DS-ST NGÀY 05/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 05 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 166/2020/TLST-DS ngày 11 tháng 11 năm 2020 về việc “Tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 95/2020/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2021/QĐST-DS ngày 06 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Lê Văn T, sinh ngày 01/01/1985 Địa chỉ: Ấp 11, xã KT, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Bà Trần Tố A, sinh ngày 10/10/1972 và ông Nguyễn Văn Ph, sinh ngày 19/02/1972 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Ấp 11, xã KT, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 11 tháng 11 năm 2020 và tại phiên tòa nguyên đơn ông Lê Văn T trình bày:

Bà Trần Tố A có mở một số dây hụi, ông có tham gia chơi hụi do bà Tố A làm chủ. Hàng tháng kêu hụi tại nhà bà Tố A, sau khi kêu hụi thì ông đóng tiền hụi cho bà Tố A đầy đủ nhưng đến khi ông hốt hụi thì bà Tố A không giao đủ tiền hụi cho ông, cụ thể các dây hụi như sau: Dây hụi mở ngày 07/6/2018 âm lịch, loại hụi 3.000.000đồng/tháng, tổng số 27 chưng, ông tham gia 01 chưng danh sách hụi ghi là Tài Cua, đến tháng 5/2020 âm lịch ông kêu hụi giá 3.000.000 đồng hốt, chết 24 chung (năm 2020 nhuần hai tháng 4) x 3.000.000 đồng = 72.000.000 đồng, trừ cò 1.500.000 đồng, bà Tố A phải giao tiền hụi cho ông là 70.500.000 đồng, ông đồng ý đóng đắp đuôi 02 chưng hụi chết còn lại là 6.000.000 đồng như vậy dây hụi này bà Tố A còn phải giao cho ông 64.500.000 đồng, bà Tố A giao cho ông được 32.000.000 đồng còn lại 32.500.000 đồng bà Tố A không giao cho ông. Dây hụi ngày 12/02/2020 âm lịch là hụi loại 3.000.000 đồng/tháng, tổng số 24 chưng, ông tham gia 01 chưng, mỗi tháng khui hụi ông đều đóng hụi cho bà Tố A, ông đóng hụi từ ngày 12/02/2020 âm lịch đến tháng 4 sau năm 2020 âm lịch là 04 lần (năm 2020 nhuần hai tháng 4), sau đó bà Tố A tuyên bố đình hụi, số tiền bà Tố A phải trả lại cho ông là 4 tháng x 3.000.000 đồng = 12.000.000 đồng, ông đồng ý trừ cò cho bà Tố A 1.500.000 đông, như vậy dây hụi này bà Tố A phải trả cho ông 10.500.000 đồng. Tổng cộng hai dây hụi bà Tố A phải trả cho ông 43.000.000 đồng. Vì bà Trần Tố A và ông Nguyễn Văn Ph là vợ chồng, ông Ph biết việc bà Tố A mở hụi và ông tham gia hụi nên ông yêu cầu bà Tố A và ông Ph có trách nhiệm trả cho ông số tiền hụi 43.000.000 đồng Tại biên bản làm việc ngày 25 tháng 12 năm 2020 bị đơn bà Trần Tố A trình bày: Bà có mở một số dây hụi do bà làm chủ, đối với dây hụi mở ngày 07 tháng 6 năm 2018 âm lịch và dây hụi mở ngày 12 tháng 02 năm 2020 âm lịch do bà làm chủ có ông Lê Văn T tham gia danh sách hụi ghi là Tài Cua. Mỗi dây hụi ông T tham gia 01 chưng. Chưng hụi ngày 07/6/2018 âm lịch ông T hốt vào tháng 5 năm 2020 âm lịch số tiền bà phải giao sau khi trừ tiền cò là 70.500.000 đồng, ông T đồng ý đóng đắp đuôi 2 tháng số tiền 6.000.000 đồng còn lại bà phải giao là 64.500.000 đồng, bà đã giao cho ông T trước 32.000.000 đồng, còn lại 32.500.000 đồng. Dây hụi ngày 12/02/2020 âm lịch là hụi loại 3.000.000 đồng/tháng bà mở được 04 tháng thì đình hụi. Chưng hụi này ông T đã đóng đủ cho bà 04 tháng sau khi đình hụi bà yêu cầu ông T cho bà trả lại phần vốn đã đóng nhưng ông T không chịu nên bà đồng ý trả cho ông T bằng tiền hụi chết mỗi chưng 3.000.000 đồng 04 tháng bằng 12.000.000 đồng nhưng phải trừ tiền cò 1.500.000 đồng nên dây hụi này bà nợ ông T 10.500.000 đồng. Tổng hai dây hụi bà còn nợ ông T 43.000.000 đồng nhưng sau khi bà đình hụi ông T có đến đòi tiền hụi thì bà và ông T có thỏa thuận để bà trả từ từ cho ông T mỗi tháng 2.000.000 đồng và ông T đồng ý, bà đã trả cho ông T được 3 lần số tiền 6.000.000 đồng, khi đưa tiền cho ông T không có làm biên nhận, bà yêu cầu được đối trừ số tiền đã trả cho ông T. Bà xác định ông Nguyễn Thanh Phong mà ông T ghi trong đơn khởi kiện tên chính xác là Nguyễn Văn Ph, sinh năm 1972 là chồng của bà, vợ chồng đang sống tại ấp 11, xã Khánh Tiến, huyện U Minh, chồng bà biết việc bà mở hụi và có khi ông Ph đi chung hụi cho tay em dùm cho bà. Vì bà bị bệnh phải thay đốt sống nên không ngồi xe đi xa được nên yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt bà.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U Minh phát biểu: Về thủ tục tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã chấp hành đúng theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của họ, bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Áp dụng Điều 471 của Bộ luật dân sự; Nghị định 144/2006/ NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2006 về họ, hụi, biêu, phường chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn T về việc đòi tiền hụi, buộc bà Trần Tố A và ông Nguyễn Văn Ph trả cho Tài số tiền hụi là 43.000.000 đồng. Về án phí: Áp dụng Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án các đương sự phải chị án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Ông Lê Văn T khởi kiện yêu cầu bà Trần Tố A và ông Nguyễn Văn Ph trả tiền hụi. Xét đây là quan hệ tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hụi”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện U Minh theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bà Trần Tố A có yêu cầu xét xử vắng mặt, ông Nguyễn Văn Ph vắng mặt không lý do. Do đó, Tòa án căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà Tố A và ông Ph theo quy định.

[2] Về nội dung: Ông Lê Văn T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Trần Tố A và ông Nguyễn Văn Ph trả cho ông số tiền hụi 43.000.000 đồng. Xét thấy việc ông T tham gia chơi hụi trong hai dây hụi do bà Tố A làm chủ, loại hụi 3.000.000đồng/tháng là có thật thể hiện tại Tờ giao kèo ngày 07/6/2018 âm lịch và Tờ giao kèo 12/02/2020 âm lịch. Ông T trình bày đối với dây hụi ngày 07/6/2018 âm lịch ông hốt hụi, bà Tố A đã giao cho ông 32.000.000 đồng còn nợ lại 32.500.000 đồng và dây hụi ngày 12/02/2020 âm lịch bà Tố A còn nợ ông 10.500.000 đồng, tổng cộng là 43.000.000 là phù hợp với lời trình bày của bà Tố A thể hiện tại biên bản làm việc ngày 25/12/2020 của Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. Tuy nhiên, bà Tố A cho rằng sau khi bà đình hụi ông T có đến đòi tiền hụi thì bà và ông T có thỏa thuận để bà trả từ và bà đã trả cho ông T ba lần với số tiền 6.000.000 đồng bà yêu cầu được đối trừ với số tiền 43.000.000 đồng còn nợ ông T nhưng ông T không thừa nhận bà Tố A đã trả cho ông 6.000.000 đồng, đồng thời bà Tố A cũng xác định khi trả tiền cho ông T giữa bà và ông T không có làm biên nhận với nhau nên việc bà Tố A trình bày đã trả cho ông T 6.000.000 đồng không có cơ sở. Do đó, ông T xác định bà Tố A và ông Ph còn nợ ông T số tiền 43.000.000 đồng là có cơ sở. Ông T xác định các dây hụi do bà Tố A làm chủ, việc bà Tố A làm chủ hụi ông Ph biết vì bà Tố A và ông Ph là vợ chồng, bà Tố A cũng xác định bà và ông Nguyễn Văn Ph là vợ chồng, ông Ph biết việc bà mở hụi và có khi ông Ph đi chung hụi cho tay em dùm cho bà nên ông Lê Văn T yêu cầu bà Trần Tố A và ông Nguyễn Văn Ph cùng cho ông số tiền hụi 43.000.000 đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau là phù hợp nên được chấp nhận.

[4] Về án phí: Án phí dân sự có giá ngạch bà Trần Tố A và ông Nguyễn Văn Ph phải chịu 2.150.000 đồng 43.000.000 đồng x 5% = 2.150.000 đồng). Ông Lê Văn T không phải chịu án phí, ông T đã nộp tạm ứng án phí được nhận lại.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 468; Điều 471 của Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về hụi, họ, biêu, phường.

Tuyên xử:

- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn T về việc yêu cầu bà Trần Tố A và ông Nguyễn Văn Ph trả tiền hụi.

Buộc bà Trần Tố A và ông Nguyễn Văn Ph trả cho ông Lê Văn T số tiền hụi 43.000.000 (Bốn mươi ba triệu) đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, nếu chậm thi hành án thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

- Về án phí:

Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch bà Trần Tố A và ông Nguyễn Văn Ph phải chịu 2.150.000 (Hai triệu một trăm năm mươi nghìn) đồng.

Ông Lê Văn T không phải chịu án phí, ông T đã nộp tạm ứng án phí số tiền 1.075.000 (Một không trăm bảy mươi lăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006039 ngày 11/11/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh, tỉnh Cà Mau được nhận lại.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm, ông Lê Văn T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Trần Tố A và ông Nguyễn Văn Ph có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

358
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 13/2021/DS-ST ngày 05/02/2021 về tranh chấp hụi

Số hiệu:13/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 05/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;