Bản án 13/2020/DS-ST ngày 08/07/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 13/2020/DS-ST NGÀY 08/07/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 08 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 138/2020/TLST-DS ngày 15 tháng 02 năm 2020 về "Tranh chấp hợp đồng tín dụng" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 138/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 6 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số: 31/2020/QĐST-DS ngày 29 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty Tài chính TNHH Một thành viên Ngân hàng V

Địa chỉ: Tầng 2 Tòa nhà R, số 9 đường Đ, phường A, quận B, thành phố Hồ Chí Minh

Người đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Thị Hồng T, sinh năm: 1995, địa chỉ: 353 đường N, quận H, thành phố Đà Nẵng theo Văn bản ủy quyền số 52/UQ-VH.20 ngày 01/4/2020 của Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Tài Chính TNHH Một thành viên Ngân hàng V và Văn bản ủy quyền số 02/UQTA-VH.20 ngày 25/6/2020 của Trưởng Bộ phận Quản lý Thu hồi nợ Ngoại bảng bên thứ ba - Trung tâm Thu hồi nợ - Khối vận hành Công ty Tài Chính TNHH Một thành viên Ngân hàng V (Có mặt).

- Bị đơn: Ông Phan Trần L, sinh năm: 1985

Địa chỉ: H23/2/K223 đường N, phường M, quận S, thành phố Đà Nẵng (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

-Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn đại diện Công ty Tài chính TNHH Một thành viên Ngân hàng V trình bày:

Vào ngày 14/02/2019, ông Phan Trần L ký hợp đồng tín dụng số 20190215-0005089 với Công ty Tài chính TNHH Một thành viên Ngân hàng V để vay số tiền 20.467.000 đồng, thời hạn cho vay 34 tháng tính từ ngày tiếp theo ngày giải ngân đến ngày 05/01/2022. Lãi suất ưu đãi trong 19 kỳ đầu là 3,63%/tháng, quy đổi 43,6%/năm, lãi suất 15 kỳ cuối là 4,94%/tháng, quy đổi 60,12%/năm, lãi suất quá hạn đối với nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất thông thường, lãi suất quá hạn đối với tiền lãi quá hạn bằng 10%/năm. Mục đích vay để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận trong hợp đồng ông Phan Trần L có trách nhiệm thanh toán số tiền nợ gốc và lãi là 43.902.780 đồng, chia thành 34 kỳ. Kỳ đầu tiên trả 1.062.335 đồng, kỳ thứ 2 đến kỳ thứ 19 trả 743.635 đồng, kỳ thứ 20 đến kỳ thứ 33 trả 1.945.027 đồng, kỳ cuối cùng trả 1.945.029 đồng.

Thực hiện hợp đồng, Công ty đã giải ngân đủ số tiền vay cho ông Phan Trần L thông qua ngân hàng N. Đến nay, ông Phan Trần L mới chỉ thanh toán được cho Công ty 04 lần với tổng số tiền 3.342.335 đồng. Trong đó nợ gốc là 0 đồng và số tiền nợ lãi là 3.342.335 đồng. Kể từ ngày 05/7/2019, ông Phan Trần L không thanh toán thêm bất cứ khoản nào dù Công ty đã nhiều lần dùng biện pháp nhắc nhở.

Việc ông Phan Trần L trễ hạn thanh toán đã vi phạm mục 4 Điều 2 của Hợp đồng tín dụng và Điều 8 của Điều khoản điều kiện cho vay là một phần không tách rời của hợp đồng được công khai tại Wesite  http://fecredit.com.vn tại trụ sở chính và tại các điểm giới thiệu dịch vụ của Công ty để áp dụng cho các bên đề nghị vay vốn.Tại đơn khởi kiện, Công ty Tài chính TNHH Một thành viên Ngân hàng V yêu cầu Tòa án buộc ông Phan Trần L trả cho Công ty toàn bộ số tiền: 40.560.445 đồng, trong đó nợ gốc: 20.467.000 đồng, nợ lãi: 20.093.445 đồng. Sau đó, Công ty thay đổi yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu đối với phần lãi suất chưa đến hạn là 12.706.204 đồng, chỉ yêu cầu ông Phan Trần L thanh toán toàn bộ tiền gốc 20.467.000 đồng và tiền lãi tính đến ngày 08/7/2020 là 8.874.525 đồng, tổng cộng gốc và lãi là 29.341.525 đồng và lãi suất tiếp tục phát sinh kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

- Bị đơn ông Phan Trần L đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, tuy nhiên ông vẫn vắng mặt, không có ý kiến. Nẵng:

-Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Việc tuân theo pháp luật tố tụng:

Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã tuân theo đúng pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử.

Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

Thư ký đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình được quy định tại khoản 5 Điều 51 Bộ luật tố tụng dân sự.

Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến thời điểm mở phiên tòa, người tham gia tố tụng là nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt đã không chấp hành các quy định của pháp luật.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Tài chính TNHH Một thành viên Ngân hàng V, buộc ông Phan Trần L phải trả cho nguyên đơn số tiền gốc và lãi tính đến ngày 08/7/2020 là 29.341.525 đồng

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Sau khi đại diện Viện Kiểm sát phát biểu quan điểm. Sau khi thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

[1.1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” là tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn ông Phan Trần L cư trú tại quận S, thành phố Đà Nẵng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại điểm điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.3]. Ông Phan Trần L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa không có lý do nên nên Hội đồng xét xử vắng bị đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung vụ án:

[2.1]. Căn cứ Đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20190215-0005089 ngày 14/02/2019, lịch sử thanh toán, lời khai của đại diện nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì đủ cơ sở xác định ông Phan Trần L có vay của Công ty Tài chính TNHH Một thành viên Ngân hàng V số tiền 20.467.000 đồng để sử dụng vào mục đích tiêu dùng cá nhân, hình thức vay tín chấp và không có tài sản bảo đảm, lãi suất thỏa thuận theo từng kỳ cho vay, tổng số tiền gốc và lãi mà ông Phan Trần L phải thanh toán cho Công ty là 43.902.780 đồng, chia làm 34 đợt. Thực hiện hợp đồng tín dụng, Công ty đã giải ngân đủ số tiền vay cho ông Phan Trần L. Từ khi vay cho đến nay, ông Phan Trần L thanh toán được cho Công ty 04 lần với tổng số tiền 3.342.335 đồng. Ông Phan Trần L đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ từ ngày 05/7/2019.

[2.2]. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng, triệu tập hợp lệ ông Phan Trần L để giải quyết vụ án nhưng ông Phan Trần L vẫn vắng mặt không có lý do, việc ông L không đến Tòa án trình bày ý kiến phản đối, không tham gia hòa giải, không tham gia phiên tòa cho thấy ông đã từ bỏ quyền chứng minh của mình và phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự..

[2.3]. Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng nêu trên, thấy rằng việc ký kết hợp đồng tín dụng giữa các bên là hoàn toàn tự nguyện, hình thức và nội dung hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật nên có giá trị pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên được điều chỉnh theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng.

[2.4]. Ông Phan Trần L đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhiều tháng kể từ ngày 05/7/2019, như vậy ông Phan Trần L đã vi phạm mục 4 Điều 2 của Hợp đồng tín dụng các bên đã thỏa thuận và Điều 8 của Điều khoản điều kiện cho vay là một phần không tách rời của hợp đồng được công khai tại trang thông tin điện tử, tại trụ sở chính và tại các điểm giới thiệu dịch vụ của Công ty để áp dụng cho các bên đề nghị vay vốn.

Do đó, Công ty Tài chính TNHH Một thành viên Ngân hàng V yêu cầu Tòa án buộc ông Phan Trần L phải thanh toán toàn bộ số tiền gốc 20.467.000 đồng và tiền lãi từ ngày 05/7/2019 cho đến ngày xét xử sơ thẩm là 8.874.525 đồng, tổng cộng là 29.341.525 đồng và lãi suất tiếp tục phát sinh kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng là có cơ sở, đúng pháp luật, phù hợp với quy định tại Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự, Điều 91, Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng, Điều 7, Điều 8, Điều 13 của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm, Án lệ số 08/2016/AL ngày 17/10/2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty.

[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông Phan Trần L phải chịu án phí tranh chấp dân sự có giá ngạch trên số tiền phải trả, hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

[4]. Về quyền kháng cáo: Căn cứ vào Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

[5]. Đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên cần chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Điều 91, Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng;

- Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự;

- Điều 7, Điều 8, Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

- Án lệ số 08/2016/AL ngày 17/10/2016 được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao thông qua ngày 17/10/2016 và được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của Công ty Tài chính TNHH Một thành viên Ngân hàng V đối với ông Phan Trần L.

1. Buộc ông Phan Trần L phải thanh toán cho Công ty Tài chính TNHH Một thành viên Ngân hàng V số tiền 29.341.525đ (Hai mươi chín triệu, ba trăm bốn mươi mốt nghìn, năm trăm hai mươi lăm đồng). Trong đó: tiền gốc là 20.467.000 đồng và tiền lãi từ ngày 05/7/2019 cho đến ngày xét xử sơ thẩm là 8.874.525 đồng.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 20190215-0005089 ngày 14/02/2019. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho vay.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Phan Trần L phải chịu 1.467.076 đồng (Một triệu, bốn trăm sáu mươi bảy nghìn, không trăm bảy mươi sáu đồng) Công ty Tài chính TNHH Một thành viên Ngân hàng V không chịu án phí, hoàn trả cho Công ty Tài chính TNHH Một thành viên Ngân hàng V số tiền tạm ứng án phí 1.014.000 đồng (Một triệu, không trăm mười bốn nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số: 0008408 ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận S, thành phố Đà Nẵng.

3. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

346
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 13/2020/DS-ST ngày 08/07/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:13/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Sơn Trà - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 08/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;