Bản án 13/2019/HNGĐ-ST ngày 30/09/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÙ CỪ - TỈNH HƯNG YÊN

BẢN ÁN 13/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên mở phiên tòa xét xử công khai sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 100/2019/TLST-HNGĐ, ngày 06/8/2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 13/9/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đình T, sinh năm 1958;

Địa chỉ: Thôn P1, xã P2, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên, có mặt.

2. Bị đơn: Bà Trần Thị L, sinh năm 1957;

Địa chỉ: Thôn P1, xã P2, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai của nguyên đơn, ông Nguyễn Đình T trình bày:

Ông và bà Trần Thị L kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã P2 ngày 11/12/1997, sau khi cưới, vợ chồng về chung sống cùng nhau được 21 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không tin tưởng nhau. Từ năm 2010, vợ chồng sống ly thân mỗi người một nơi, sau nhiều lần hòa giải không có kết quả, nay ông T xác định không còn tình cảm vợ chồng nên có yêu cầu ly hôn.

Vợ chồng có 04 con chung là Nguyễn Thị L1, sinh năm 1982, Nguyễn Đình T1, sinh năm 1984, Nguyễn Thị T2, sinh năm 1997 và 01 con đã mất. Các con chung đã trưởng thành, sống tự lập, ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết về vấn đề tài sản.

Bị đơn - Trần Thị L trình bày:

Về điều kiện kết hôn giữa bà và ông T như phần trình bày của nguyên đơn là đúng. Quá trình chung sống, vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông T có biểu hiện sống không chung thủy, dẫn đến việc hai bên không còn tình cảm với nhau. Kể từ năm 1997, vợ chồng sống ly thân nhau, hai bên không còn quan tâm đến đời sống chung vợ chồng. Nay bà L nhất trí ly hôn với ông T và đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt vì lý do đi làm ăn xa.

Về con chung và tài sản, bà L nhất trí như nội dung ông T trình bày, không có ý kiến và yêu cầu gì khác.

- Nội dung xác minh tại Ủy ban nhân dân xã P2 phù hợp với lời trình bày của các bên đương sự về thời gian, địa điểm đăng ký kết hôn, hoàn cảnh và điều kiện hiện tại của mỗi người, không có ý kiến khác.

Tại phiên tòa, ông T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; bà L có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng trong qua trình giải quyết vụ án. Đối với đương sự có đơn xét xử vắng mặt, Tòa án đã thực hiện việc thông báo và niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 228; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điểm a khoàn 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, để giải quyết theo hướng: Chấp nhận đơn khởi kiện của ông Nguyễn Đình T, xử cho ông Nguyễn Đình T được ly hôn bà Trần Thị L; không xem xét giải quyết vấn đề con chung và tài sản chung; ông Nguyễn Đình T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Các đương sự yêu cầu giải quyết ly hôn đều có hộ khẩu thường trú tại xã P2, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Bà L có đơn đề nghị giải quyết vụ án vắng mặt. Tòa án nhân dân huyện Phù Cừ căn cứ các Điều 35 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

[2] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Đình T và bà Trần Thị L kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, không vi phạm các quy định về điều kiện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND xã P2 ngày 11/12/1977, do đó quan hệ hôn nhân giữa ông T, bà L là hợp pháp. Nay ông T có yêu cầu ly hôn sẽ được áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình để giải quyết.

Quá trình chung sống, các bên có cuộc sống hạnh phúc được khoảng 20 năm, vợ chồng đã có 04 con chung, nhưng sau đó đã phát sinh mâu thuẫn do những nguyên nhân khác nhau ông T thấy không có hạnh phúc, còn bà L thì cho rằng ông T có quan hệ với người phụ nữ khác. Từ nhiều năm nay vợ chồng không còn chung sống với nhau, hai bên không còn tình cảm và trách nhiệm với nhau, quá trình giải quyết vụ án, bà L không đến tham gia phiên hòa giải, không có nguyện vọng vợ chồng về đoàn tụ, điều đó cho thấy cả hai bên đã thật sự bỏ mặc tình trạng vợ chồng, vi phạm nghĩa vụ vợ chồng trong thời gian dài. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa ông T và bà L đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy cần giải quyết cho ông T và bà L ly hôn để các bên có điều kiện ổn định cuộc sống. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu giải quyết ly hôn của ông T là phù hợp với quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung là Nguyễn Thị L1, sinh năm 1982, Nguyễn Đình T1, sinh năm 1984 và Nguyễn Thị T2, sinh năm 1997, hiện tại các con chung đã trên 18 tuổi, sống tự lập, các bên đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về quan hệ tài sản: Các đương sự đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Ông Nguyễn Đình T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.

[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình. Khoản 4 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đình T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Đình T được ly hôn bà Trần Thị L.

2. Về con chung: Các con chung đã đủ 18 tuổi sống tự lập được, các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Ông Nguyễn Đình T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền ông T đã nộp tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), theo biên lai thu số 005847 ngày 06/8/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phù Cừ. Ông Nguyễn Đình T đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

5- Về quyền kháng cáo: Ông Nguyễn Đình T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bà Trần Thị L được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

356
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 13/2019/HNGĐ-ST ngày 30/09/2019 về ly hôn

Số hiệu:13/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phù Cừ - Hưng Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;