Bản án 13/2019/HNGĐ-ST ngày 11/04/2019 về ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ QUỐC – TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 13/2019/HNGĐ-ST NGÀY 11/04/2019 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 11 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 388/2018/TLST- HNGĐ, ngày 16/10/2018, về: "Ly hôn, giải quyết việc nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2019/QĐXXST – HNGĐ ngày 26/02/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2019/QĐST- HNGĐ ngày 22/3/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Dương Kim C, sinh năm: 1978

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm: 1979

3. Con chung: Cháu Nguyễn Dương Ng, sinh năm 2008 và cháu Nguyễn Ngọc H, sinh năm 2013.

Cùng địa chỉ: tổ 7, ấp A, xã B, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. Chỗ ở hiện nay: tổ 4, ấp C, xã D, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.

(chị C có mặt, anh Đ và con chung vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 07 tháng 8 năm 2018, tại bản tự khai và tại phiên toà, nguyên đơn chị Dương Kim C trình bày:

Chị C và anh Đ tìm hiểu và tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2006 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã E, huyện F, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 18 tháng 9 năm 2012. Sau một thời gian chung sống giữa hai vợ chồng thường xuyện xảy ra mâu thuẫn trầm trọng kéo dài do vợ chồng thường xuyên cự cãi, bất đồng quan điểm sống, anh Đ thường xuyên gây bạo lực gia đình, đánh đập chị C nhiều lần. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, chị C yêu cầu được ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Trong quá trình chung sống có 02 người con chung tên Nguyễn Dương Ng và Nguyễn Ngọc H. Khi ly hôn chị C yêu cầu được nuôi dưỡng hai người con chung đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi), không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và công nợ chung: chị Dương Kim C xác định không có, không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn Đ được Tòa án nhân dân huyện Phú Quốc triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt. Do đó, Tòa án không thể tiến hành ghi lời khai, công khai chứng cứ và hòa giải được, Toà tiến hành lập biên bản không hoà giải và không công khai chứng cứ được.

Tại phiên tòa vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Quốc có ý kiến: việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đến thời điểm này đều đảm bảo đúng pháp luật; tại phiên tòa có sự thay đổi Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán đã giải thích việc thay thế Hội thẩm dự khuyết các đương sự thống nhất và đồng ý tiếp tục xét xử. Tuy nhiên Thẩm phán còn thiếu sót là đương sự nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí ngày 01/10/2018 đến ngày 16/10/2018 mới thụ lý là vi phạm theo khoản 3 Điều 195 BLTTDS; vụ án kể từ khi thu lý đến khi đưa vụ án ra xét xử đã quá thời hạn chuẩn bị xét xử vi phạm khoản 1 Điều 203 BLTTDS

Xét yêu cầu của chị Dương Kim C về việc xin ly hôn với anh Nguyễn Văn Đ có cơ sở chấp nhận, bởi lẽ: căn cứ vào chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hôn nhân giữa chị C và anh Đ là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận, quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn không hàn gắn được, do anh Đ hay ăn nhậu về đánh đập vợ, ngoài ra còn khóa trái cửa nhiều lần không cho chị C vào nhà. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, tình cảm hôn nhân không thể hàn gắn được, nếu có hàn gắn thì mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị C với anh Đ.

Về con chung: Chị C và anh Đông đều có nguyện vọng nuôi hai con chung Nguyễn Dương Ng và Nguyễn Ngọc H đến tuổi trưởng thành. Xét hiện tại chị C có nghề nghiệp ổn định hơn nữa cháu Ng có nguyện vọng ở với mẹ, nếu cha mẹ ly hôn. Căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 giao hai con chung cho chị C nuôi dưỡng là phù hợp. Chị C không yêu cầu xem xét việc cấp dưỡng nuôi con, đề nghị miễn xét.

Về tài sản chung: Chị C và anh Đ tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết, miễn xét.

Công nợ chung: Chị C và anh Đ cam kết không có nợ ai và không ai nợ vợ chồng, không yêu cầu giải quyết, miễn xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Văn Đ (là bị đơn trong vụ án) đã được Tòa án nhân dân huyện Phú Quốc triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt. Xét thấy việc vắng mặt liên tục không có lý do chính đáng của bị đơn nhằm gây khó khăn cho nguyên đơn, kéo dài việc giải quyết vụ án. Sau khi làm đầy đủ thủ tục tố tụng, căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Kim C và anh Nguyễn Văn Đ kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã E, huyện F, tỉnh Vĩnh Long ngày 18/9/2012 là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tại phiên toà hôm nay, chị Dương Kim C xác định: Khả năng đoàn tụ không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị C giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh Đ. Đồng thời qua xác minh tại địa phương nơi cư trú của vợ chồng chị C và anh Đ thì việc mâu thuẫn vợ chồng là có thật, anh Đ và chị C thường xuyên bất hòa, đánh nhau. Căn cứ Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử sơ thẩm chấp nhận chị Dương Kim C được ly hôn anh Nguyễn Văn Đ.

Về con chung: Trong quá trình chung sống chị C và anh Đ có với nhau hai con chung là Nguyễn Dương Ng và Nguyễn Ngọc H. Khi ly hôn chị C yêu cầu được nuôi dưỡng người con chung đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi), phù hợp với nguyện vọng cháu Ng việc cấp dưỡng mặc dù được Hội đồng xét xử giải thích nhưng chị C không yêu cầu, Hội đồng miễn xét.

Để đảm bảo cho sự phát triển về thể chất lẫn tinh thần, trí tuệ của những người con chưa thành niên; Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử thống nhất giao người con chung Nguyễn Dương Ng và Nguyễn Ngọc H cho chị Dương Kim C tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về tài sản chung và công nợ chung: Chị Dương Kim C xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Chị Dương Kim C phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên!

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 28, 35,147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Áp dụng các Điều 9, 51, 56, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Khoản 5 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Kim C được ly hôn anh Nguyễn Văn Đ.

2. Về con chung:

a. Giao cháu Nguyễn Dương Ng và Nguyễn Ngọc H cho chị Dương Kim C trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành (18 tuổi);

b. Anh Nguyễn Văn Đ không phải cấp dưỡng nuôi con cùng chị Dương Kim C.

Vì lợi ích mọi mặt của con khi cần thiết có thể thay đổi việc cấp dưỡng nuôi con hoặc người trực tiếp nuôi con.

Không bên nào được ngăn cản quyền gặp gỡ, thăm và chăm sóc con chung.

3. Về tài sản chung và công nợ chung: Chị Dương Kim C xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết, Hội đồng xét xử miễn xét.

5. Về án phí: Chị Dương Kim C phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm 300.000 đồng, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Quốc, theo lai thu số 0007992 ngày 01/10/2018, chị C không phải nộp thêm.

Anh Nguyễn Văn Đ không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn luật định 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (anh Nguyễn Văn Đ vắng mặt tại phiên tòa nên được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án niêm yết tại địa phương nơi cư trú) để xin xét xử phúc thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

335
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 13/2019/HNGĐ-ST ngày 11/04/2019 về ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:13/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phú Quốc - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;