Bản án 13/2019/HNGĐ-ST ngày 02/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 13/2019/HNGĐ-ST NGÀY 02/04/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 02 tháng 4 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Tân Uyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 08/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 01 năm 2019 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Ngọc P, sinh năm 1976; địa chỉ thường trú: Ấp V, xã T, huyện C, tỉnh An Giang; tạm trú: số V, tổ A, khu phố B, phường T, thị xã U, tỉnh Bình Dương; có đơn xin giải quyết vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Phan Văn H, sinh năm 1974; địa chỉ thường trú: Ấp G, xã T, huyện C, tỉnh An Giang;  tạm trú: Tổ F, khu phố L, phường Kh, thị xã U, tỉnh Bình Dương; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Trần Ngọc P trình bày:

Về hôn nhân: Bà Trần Ngọc P và ông Phan Văn H chung sống với nhau vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T theo giấy chứng nhận kết hôn số 120, quyển số 01 ngày 27-4-2011. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân bất đồng quan điểm sống, ông H sống không trách nhiệm với gia đình, bà P đã nhiều lần khuyên bảo nhưng không thể hàn gắn hạnh phúc gia đình, hiện tại bà P và ông H không còn sống chung từ năm 2014 đến nay. Bà P nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà P yêu cầu được ly hôn với ông Phan Văn H.

Về con chung: Bà P và ông H có 01con chung là Phan Thị Mỹ Ng, sinh ngày 03-11-2011. Hiện tại, con chung đang sống cùng bà P nên khi ly hôn bà P yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Phan Văn H đã được Tòa án tống đạt văn bản tố tụng, niêm yết thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, chuyển giao tài liệu, chứng cứ nguyên đơn khởi kiện, thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên toà nhưng ông H không đến Tòa án, cũng không nộp văn bản ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp các tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Cháu Phan Thị Mỹ Ng có văn bản trình bày ý kiến: Nếu cha mẹ ly hôn, cháu Ngọc có nguyện vọng được sống với mẹ là bà Trần Ngọc P.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Tân Uyên tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm như sau:

- Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân thị xã Tân Uyên thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền. Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã tiến hành đầy đủ các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Đối với việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng các đương sự đã thực hiện đúng quy định. Đại diện Viện kiểm sát không có yêu cầu và kiến nghị để khắc phục vi phạm tố tụng.

- Về nội dung vụ án: Về quan hệ hôn nhân, mâu thuẫn giữa bà P và ông H là trầm trọng vì vợ chồng không còn sống chung nên yêu cầu ly hôn của bà P là có căn cứ; về con chung, xét thấy con chung đang sống cùng bà P và con chung có nguyện vọng sống cùng bà Phượng nên yêu cầu của bà P là có căn cứ. Về cấp dưỡng nuôi con, bà P không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con nên ghi nhận sự tự nguyện của bà P. Do vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Ngọc P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Bị đơn ông Phan Văn H vắng mặt tất cả các lần Tòa án thông báo, triệu tập là vi phạm nghĩa vụ của đương sự, tự từ bỏ quyền và nghĩa vụ chứng minh của mình nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ để giải quyết vụ án theo quy định pháp luật.

[1.2] Nguyên đơn bà Trần Ngọc P có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông Phan Văn H được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Do vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Ngọc P và ông Phan Văn H chung sống với nhau vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Thạnh Trung theo giấy chứng nhận kết hôn số 120, quyển số 01 ngày  27-4-2011, là hôn nhân hợp pháp. Quá trình tố tụng tại Tòa án, ông H không đến Tòa án cho thấy ông H không thiện chí hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, bà P và ông H không còn sống chung, đồng thời bà P kiên quyết ly hôn nên Hội đồng xét xử có căn cứ xác định quan hệ hôn nhân của bà P và ông H mâu thuẫn trầm trọng, do vậy bà P yêu cầu được ly hôn với ông H là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Bà P yêu cầu được nuôi dưỡng, giáo dục con chung Phan Thị Mỹ Ng, sinh ngày 03-11-2011. Xét thấy, hiện tại cháu Ngọc đang sống cùng bà P và có nguyện vọng sống cùng bà P. Do vậy, bà P yêu cầu nuôi dưỡng con chung là có căn cứ chấp nhận quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà P không yêu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[3] Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp.

[4] Về án phí: Bà Trần Ngọc P phải chịu hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 269, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng:

- Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Ngọc P đối với ông Phan Văn H.

1.1. Về hôn nhân: Bà Trần Ngọc P được ly hôn với ông Phan Văn H.

1.2. Về con chung: Giao con chung Phan Thị Mỹ Ng, sinh ngày 03-11-2011cho bà Trần Ngọc P trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Ông Phan Văn H không phải chấp dưỡng nuôi con chung.

Bà Trần Ngọc P và ông Phan Văn H đều có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định của pháp luật. Ông H được quyền đi lại thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chưa thành niên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con khi có đơn yêu cầu.

1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

2. Về án phí: Bà Trần Ngọc P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0014185 ngày 13-7-2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

181
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 13/2019/HNGĐ-ST ngày 02/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:13/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;