TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC
BẢN ÁN 13/2019/DSST NGÀY 23/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 23 tháng 8 năm 2019, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Tường xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 57/2019/TLST-DS ngày 24 tháng 4 năm 2019 về tranh chấp "Hợp đồng tín dụng”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 63/2019/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Công ty T (VPB FC).
Địa chỉ: Tầng 2, tòa nhà R, số 9 Đ, phường 12, quận 4, thành phố Hồ Chí Minh
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Lô Bằng G ( Chủ tịch Hội đồng thành viên của Công ty T), là người đại diện theo pháp luật.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Phạm Thị Mỹ H – Trưởng nhóm tố tụng – Phòng thu hồi nợ pháp lý – Trung tâm thu hồi nợ - Công ty T. Văn bản uỷ quyền số 80/UQ-QTRR.18 ngày 13 tháng 6 năm 2018)
Người được ủy quyền lại: Chị Lê Thị T, sinh năm 1989; Địa chỉ: Đường L, phường L, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. (Văn bản uỷ quyền lại số 200/UQTA-VH.19 ngày 20 tháng 3 năm 2019) (có mặt).
2.Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1985; Trú tại: Khu 4, thị trấn Tứ Trưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện cũng như các lời khai tiếp theo và tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp cho Công ty T – chị Lê Thị Thảo trình bày:
Ngày 15/4/2017, anh H có ký Hợp đồng tín dụng số 20170420-0000692 với Công ty T để vay số tiền là 21.100.000 đồng (trong đó khoản tiền vay tiêu dùng là 20.000.000 đồng và phí bảo hiểm là 1.100.000 đồng). Mục đích vay để tiêu dùng cá nhân. Hình thức vay là tín chấp và không có tài sản bảo đảm. Lãi suất thỏa thuận là 5%/tháng. Phương thức trả nợ là trả chậm trong vòng 24 tháng. Tổng số tiền anhH phải thanh toán cho Công ty trong vòng 24 tháng bao gồm cả gốc và lãi là 36.696.289 đồng. Cụ thể trong 23 tháng đầu mỗi tháng anhH phải trả cho Công ty số tiền 1.529.012 đồng, tháng cuối trả 1.529.013 đồng, bắt đầu trả từ ngày 19/5/2017.
Sau khi ký Hợp đồng tín dụng, anh H đã nhận đủ số tiền vay. Khi đến kỳ trả nợ, anhH đã thanh toán cho công ty được 05 lần với tổng số tiền là 21.576.072 đồng (trong đó nợ gốc đã trả là 9.292.896 đồng, nợ lãi đã trả là 12.283.176 đồng). Kể từ ngày 19/7/2018, anh H không trả thêm cho Công ty bất kỳ một khoản tiền nào. Nay Công ty T khởi kiện yêu cầu anh H phải thanh toán một lần toàn bộ số tiền gốc và lãi còn nợ theo hợp đồng ký kết giữa hai bên là 15.120.217 đồng (trong đó, nợ gốc là 11.807.104 đồng và nợ lãi là 3.313.113 đồng). Đồng thời yêu cầu anhH phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ theo quy định Bộ luật dân sự 2015 sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Tại Biên bản lấy lời khai ngày 24/7/2019, bị đơn là anh Nguyễn Văn H trình bày: Anh thừa nhận về quá trình ký kết, nội dung hợp đồng cũng như quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng đúng như Công ty T trình bày. Anh xác nhận có vay của công ty 21.100.000 đồng (trong đó khoản tiền vay tiêu dùng là 20.000.000 đồng và phí bảo hiểm là 1.100.000 đồng), đã trả cho Công ty được 05 lần với tổng số tiền là 21.576.072 đồng (trong đó nợ gốc đã trả là 9.292.896 đồng, nợ lãi đã trả là 12.283.176 đồng). Anh còn nợ công ty số tiền 15.120.217 đồng (trong đó, nợ gốc là 11.807.104 đồng và nợ lãi là 3.313.113 đồng).
Nay Công ty T yêu cầu anh phải thanh toán một lần toàn bộ số tiền trên cho Công ty, anh hoàn toàn nhất trí. Nhưng do điều kiện kinh tế của anh đang gặp khó khăn nên anh đề nghị Công ty tạo điều kiện cho anh khi nào có khả năng tài chính thì sẽ thực hiện trả nợ cho Công ty, đồng thời xin miễn phần nợ lãi.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Tường trình bày quan điểm như sau:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án từ thời điểm nhận đơn khởi kiện cho đến khi xét xử, Thẩm phán giải quyết vụ án đã tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, việc thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền, quá trình điều tra, thu thập chứng cứ tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Các buổi hòa giải tiến hành đúng thủ tục. Việc chấp hành thời hạn xét xử đúng quy định. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tiến hành các thủ tục bắt đầu phiên tòa, thủ tục hỏi tại phiên tòa và tranh luận tại phiên tòa theo đúng quy định pháp luật. Đương sự thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Những yêu cầu, kiến nghị về thủ tục tố tụng: Không có.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 280, Điều 351, Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326 quy định về mức thu, miễn, giảm , thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016 của UBTVQH14. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc anh H phải trả toàn bộ số tiền còn nợ là 15.120.217 đồng (trong đó, nợ gốc là 11.807.104 đồng và nợ lãi là 3.313.113 đồng) và phải chịu lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo quy định của Bộ luật dân sự, sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Công ty T (VPB FC) và anh H ký kết hợp đồng tín dụng với mục đích vay tiêu dùng cá nhân nên đây là vụ án dân sự tranh chấp hợp đồng tín dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
[2] Về tố tụng: Tòa án đã nhận được đơn xin xét xử vắng mặt của anhH đề ngày 24/7/2019 nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định pháp luật.
[3] Về áp dụng pháp luật: Quan hệ vay tài sản giữa các bên phát sinh trong lĩnh vực hoạt động tín dụng, thời điểm ký kết hợp đồng và phát sinh quyền, nghĩa vụ là năm 2015. Do vậy pháp luật được áp dụng giải quyết trong vụ án là Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và Bộ luật dân sự năm 2015.
[4] Về nội dung vụ án: Từ các chứng cứ, tài liệu do nguyên đơn cung cấp và được bị đơn thừa nhận thì có đủ cơ sở để xác định: Ngày 15/4/2017, anh H có ký Hợp đồng tín dụng với Công ty T vay số tiền là 21.100.000 đồng (trong đó khoản tiền vay tiêu dùng là 20.000.000 đồng và phí bảo hiểm là 1.100.000 đồng) để tiêu dùng cá nhân. Sau khi ký Hợp đồng tín dụng, anhH đã nhận đủ số tiền vay. Khi đến kỳ trả nợ, anh H đã thanh toán cho Công ty được 05 lần với tổng số tiền là 21.576.072 đồng. Kể từ ngày 19/7/2018 đến nay, anh H không trả thêm cho Công ty bất kỳ một khoản gốc và lãi nào khác. Nay Công ty T khởi kiện yêu cầu anh H phải thanh toán một lần toàn bộ số tiền gốc và lãi còn nợ theo hợp đồng ký kết giữa hai bên là 15.120.217 đồng (trong đó, nợ gốc là 11.807.104 đồng và nợ lãi là 3.313.113 đồng ).
Việc anh H trình bày do điều kiện kinh tế khó khăn, khi nào có khả năng tài chính thì sẽ trả nợ cho Công ty, đồng thời xin miễn phần nợ lãi không được công ty chấp thuận. Do vậy, yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng có căn cứ cần được chấp nhận, buộc anh H phải thanh toán một lần toàn bộ số tiền gốc và lãi cho Công ty tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng theo hợp đồng ký kết giữa hai bên là 15.120.217 đồng (trong đó, nợ gốc là 11.807.104 đồng và nợ lãi là 3.313.113 đồng). Ngoài ra anh H phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ theo quy định Bộ luật dân sự 2015 sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp thuận nên nguyên đơn không phải chịu án phí và được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm. Bị đơn là anh H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 5% x 15.210.217đồng = 756.010 đồng (làm tròn là 756.000 đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật tổ chức tín dụng năm 2010, Điều 280, Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468, 470 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc anh Nguyễn Văn H phải trả cho Công ty T toàn bộ số tiền là 15.120.217 đồng (Mười lăm triệu một trăm hai mươi nghìn hai trăm mười bảy đồng) (trong đó, nợ gốc là 11.807.104 đồng và nợ lãi là 3.313.113 đồng ).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, nếu Công ty T có đơn yêu cầu thi hành án, anhH không tự nguyện thi hành khoản tiền trên thì hàng tháng còn phải chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Về án phí: Anh Nguyễn Văn H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo giá ngạch là 756.000 đồng ( Bảy trăm năm sáu nghìn đồng).
Hoàn trả lại số tiền 378.000đồng (Ba trăm bảy mươi tám nghìn đồng) tạm ứng án phí sơ thẩm cho Công ty T theo biên lai số AA/2017/0002166 ngày 23/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Tường.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự. Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án; thời hiệu thi hành án đựơc thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Bản án 13/2019/DSST ngày 23/08/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 13/2019/DSST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 23/08/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về