Bản án 131/2021/HNGĐ-ST ngày 27/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HN, TỈNH BĐ

BẢN ÁN 131/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

 Ngày 27 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã HN, tỉnh B Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 25/2020/TLST - HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2020 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đào Thị Thanh Th, sinh năm 1987 Địa chỉ: Tổ 46, khu vực 9, phường ĐĐ, thành phố QN, tỉnh BĐ

Bị đơn: Anh Tạ Ngọc Tr, sinh năm 1978 Địa chỉ: Khu phố 6, phường BS, thị xã H N, tỉnh BĐ.

Nơi ở: Khu phố ThTh2, phường HX, thị xã HN, tỉnh BĐ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Đào Thị Thanh Th trình bày: Chị và anh Tạ Ngọc Tr tự nguyện xây dựng gia đình với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn BS, huyện HN, tỉnh BĐ vào ngày 19 tháng 12 năm 2013. Trong thời gian chung sống, vợ chồng không hạnh phúc nguyên nhân là do anh Tr sống không có trách nhiệm với vợ con, nghe lời mẹ xúc phạm vợ. Hiện vợ chồng đang sống ly thân. Nay tình cảm không còn, chị Th yêu cầu ly hôn anh Tr.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Tạ Đào Anh Th, sinh ngày 06/10/2015 và Tạ Đào Nhã Th, sinh ngày 17/4/2017. Ly hôn, chị Th yêu cầu được nuôi hai con và không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt hợp lệ các văn bản của Tòa án yêu cầu anh Tr có mặt tại Tòa để làm việc nhưng anh cố tình trốn tránh, không hợp tác, không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định tại các Điều 70; 72 và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ theo quy định tại các Điều 91; 96 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Do vậy, Toà án xét xử vắng mặt anh Tr theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý cho đến khi đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định, bị đơn không chấp hành đúng quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đào Thị Thanh Th; Giao 02 con chung cho chị Th nuôi dưỡng, anh Tr không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Chị Đào Thị Thanh Th có đơn khởi kiện ly hôn với anh Tạ Ngọc Tr có nơi ở tại phường HX, thị xã HN, tỉnh BĐ. Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã HN.

[2] Về thủ tục tố tụng tại Tòa: Bị đơn anh Tạ Ngọc Tr đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng cố tình trốn tránh, không có mặt tại Tòa. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Việc kết hôn giữa chị Th và anh Tr tuân thủ đúng quy định tại Điều 8; Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình nên đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

[4] Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt hợp lệ các văn bản của Tòa án yêu cầu anh Tr có mặt tại Tòa để làm việc nhưng anh cố tình trốn tránh, không hợp tác, không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định tại các Điều 70; 72 và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ theo quy định tại các Điều 91; 96 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Do vậy, Toà án xét xử vắng mặt anh Tr theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Qua nhiều lần xác minh cho thấy anh Tr đang sống chung hộ khẩu với vợ chồng ông Tạ Ngọc Nh và bà Trần Thị B tại khu phố Th Th 2, phường HX, thị xã HN, tỉnh BĐ. Hiện vợ chồng đang sống ly thân và không ai có một biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng, cho thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị Thủy yêu cầu ly hôn, căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Th.

[5] Về nuôi con chung: Xét nguyện vọng của chị Th, sau khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi con chung vì hiện nay các con đang ở với chị. Căn cứ các điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình, giao hai cháu Th và Th cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo ổn định về mọi mặt cho các cháu. Tại phiên tòa hôm nay, ghi nhận sự tự nguyện của chị Th không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con.

[6] Về chia tài sản chung, nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xét.

[7] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chị Th phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[8] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã HN là phù hợp với quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đào Thị Thanh Th, chị Th được ly hôn với anh Tạ Ngọc Tr - Về con chung: Giao hai cháu Tạ Đào Anh Th, sinh ngày 06/10/2015 và Tạ Đào Nhã Th, sinh ngày 17/4/2017 cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Th không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về án phí: Chị Th phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí chị Th đã nộp theo biên lai thu số 0000139 ngày 16 tháng 10 năm 2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã HN.

- Về quyền kháng cáo: Chị Th có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Tr có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc từ ngày được niêm yết.

- Về quyền yêu cầu thi hành án: Trường hợp quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 131/2021/HNGĐ-ST ngày 27/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:131/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoài Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;