TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 1287/2018/HNGĐ-ST NGÀY 29/10/2018 VỀ LY HÔN
Ngày 29 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 417/2018/TLST–HNGĐ ngày 04 tháng 05 năm 2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 239/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/9/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 275/2018/QĐST- HNGĐ ngày 02/10/2018, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hồng P - sinh năm 1979 (xin vắng mặt) Địa chỉ: ấp T, xã H, huyện H, TP. Hồ Chí Minh
2. Bị đơn: Ông Ngô Hoàng Tuấn A - sinh năm 1977 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp T, xã H, huyện H, TP. Hồ Chí Minh
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 19/03/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng P trình bày:
Bà và ông Ngô Hoàng Tuấn A tổ chức đám cưới vào năm 2001, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện H năm 2001.
Sau khi kết hôn, vợ chồng về chung sống tại xã H, huyện H. Đến năm 2016 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông A hay ghen tuông, nghi ngờ vợ, chửi vợ, đánh đập vợ, sỹ nhục vợ và thường xuên uống bia, rượu. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc hôn nhân của bà chỉ còn là hình thức nên bà có nguyện vọng được ly hôn với ông A.
- Về con chung: có 02 trẻ tên Ngô Hoàng Tuấn Sang, sinh ngày 21/8/2001 và Ngô Hoàng Phương Trâm, sinh ngày 10/6/2003. Bà P yêu cầu được nuôi dưỡng 02 trẻ S, T, không yêu cầu ông A cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có.
- Nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Toà án đã tống đạt thông báo thụ lý, giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: vì đây là tranh chấp ly hôn và bị đơn cư ngụ tại huyện H nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện H, thành phố Hồ Chí Minh theo các qui định tại khoản 1 Điều 28; điểm a, khỏan 1, Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về quan hệ hôn nhân: Bà P và ông A tự nguyện tiến đến hôn nhân. Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số 95/2001 quyển số 01 ngày 26/6/2001 do Ủy ban nhân dân xã H, huyện H, thành phố Hồ chí Minh cấp thì đủ cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa bà P và ông A là hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bà P vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông A, bà khai mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ năm 2016. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông A thường xuyên uống bia, rượu, hay ghen tuông, chửi và đánh đập bà. Hội đồng xét thấy, từ khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập và thông báo về phiên hòa giải để vợ chồng trở về đoàn tụ với nhau nhưng ông A vẫn cố tình tránh né không đến tòa án, không trình bày ý kiến, yêu cầu của mình. Điều này chứng tỏ ông A không có thiện chí để vợ chồng đoàn tụ, hàn gắn. Tòa án cũng đã động viên bà P cố gắng trở về chung sống với ông A nhưng bà P không đồng ý và quyết định xin được ly hôn. Nhận thấy đời sống chung vợ chồng của bà P, ông A đang ở trong tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên không thể kéo dài. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình để chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà P.
Về con chung: Trong quá trình chung sống vợ chồng bà P, ông A có 02 con chung: Ngô Hoàng Tuấn S, sinh ngày 21/8/2001 và Ngô Hoàng Phương T, sinh ngày 10/6/2003. Bà P yêu cầu được nuôi dưỡng 02 trẻ S, T, không yêu cầu ông A cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét thấy, do ông A không đến tòa, không trình bày ý kiến và yêu cầu của mình, ông A đã từ bỏ quyền yêu cầu. Ngoài ra, xét nguyện vọng của 02 trẻ S, T muốn được sống với mẹ nếu ba mẹ ly hôn, do đó, Tòa án chấp nhận yêu cầu của bà P được trực tiếp nuôi 02 trẻ. Ghi nhận bà P không yêu cầu ông A cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Bà P khai không có.
Về nợ chung: Bà P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng không xem xét.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H phát biểu quan điểm về phần thủ tục tố tụng dân sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng dân sự theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử áp dụng, tuân thủ đúng trình tự thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Viện kiểm sát đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn. Xét đề nghị của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định trên của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà P phải nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Hồng P được ly hôn với ông Ngô Hoàng Tuấn A.
2/ Về con chung: Giao 02 trẻ Ngô Hoàng Tuấn S, sinh ngày 21/8/2001 và Ngô Hoàng Phương T, sinh ngày 10/6/2003 cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng, tạm ngừng tiền cấp dưỡng nuôi con đối với ông A cho đến khi có yêu cầu của bà P.
Vì lợi ích của con chung, sau khi ly hôn bên không trực tiếp nuôi con có quyền qua lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến quyền này. Khi cần thiết có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.
3/ Về tài sản chung: Không có.
-Nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4/ Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:
Bà Nguyễn Thị Hồng P phải nộp 300.000 (ba trăm ngàn) đồng và được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng mà bà P đã nộp theo biên lai số 0018279 ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà P đã nộp đủ án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Bản án 1287/2018/HNGĐ-ST ngày 29/10/2018 về ly hôn
Số hiệu: | 1287/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/10/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về