TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 126/2024/HNGĐ-ST NGÀY 24/04/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 24 tháng 4 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 55/2024/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Phan Ngọc T – sinh năm 1994; Nơi cư trú: ấp B, xã B, huyện C, tỉnh T;
* Bị đơn: Lê Thị Như T1 – sinh năm 1997;
Nơi cư trú: ấp B, xã B, huyện C, tỉnh T;
(Anh T, chị T1 có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn anh Phan Ngọc T trình bày:
- Về hôn nhân: Anh Phan Ngọc T và chị Lê Thị như T2 tự nguyện cưới nhau vào năm 2013, có đăng ký kết hôn ngày 04/02/2020 tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh T. Anh chị sống hạnh phúc đến đầu năm 2023 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, tính tình hai người không còn hợp nên thường xuyên cãi nhau, đến tháng 4/2023 thì thật sự ly thân với nhau. Nay thấy tình cảm thật sự không còn, nên anh xin được ly hôn với chị T2.
- Về con chung: Có 01 con tên Phan Lê Minh T3 – sinh ngày 15/9/2014, hiện cháu đang sống chung với anh T. Khi ly hôn, anh T yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu chị T2 cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
* Tại bản tự khai ngày 25/3/2024, bị đơn chị Lê Thị Như T1 trình bày:
- Về hôn nhân: Chị T1 thống nhất với anh T về thời gian và điều kiện kết hôn cũng như thống nhất về nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và thời gian ly thân với nhau. Nay anh T xin ly hôn, chị T1 cũng đồng ý ly hôn.
- Về con chung: Có 01 con chung như anh T trình bày. Khi ly hôn chị đồng ý để anh T tiếp tục nuôi con, chị không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
* Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn đều có đơn xin xét xử vắng mặt.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C phát biểu quan điểm:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã chấp hành theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
- Về nội dung: Đối với yêu cầu xin ly hôn của anh Phan ngọc T4 là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh T4.
Về con chung: Giao cho anh T4 trực tiếp nuôi dưỡng con chung Phan Lê Minh T3 – sinh ngày 15/9/2014 đến khi trưởng thành. Về cấp dưỡng nuôi con, anh T4 không yêu cầu, nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận.
Về tài sản chung: không có, đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét. Về nợ chung: không có, đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Về quan hệ pháp luật: anh T4 khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị T1, nên xác định đây là tranh chấp ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn hiện cư trú tại xã B, huyện C, tỉnh T; căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C.
Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn Phan Ngọc T và bị đơn Lê Thị Như T1 có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T, chị T1.
[2] Đối với yêu cầu xin ly hôn của anh Phan Ngọc T, Hội đồng xét xử xét thấy: Hôn nhân giữa anh triết và chị T1 trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều kiện kết hôn, hôn nhân có đăng ký và được Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh T cấp giấy chứng nhận kết hôn số 05 ngày 04/02/2020, nên xác định là hôn nhân hợp pháp. Anh T xin ly hôn chị P với lý do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nên thường xuyên cãi nhau và chị T1 cũng đồng ý ly hôn. Xét thấy hôn nhân giữa anh T và chị T1 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, cần chấp nhận cho anh T ly hôn với chị T1.
[3] Về con chung: Có 01 con tên Phan Lê Minh T3 – sinh ngày 15/9/2014, hiện cháu đang sống chung với anh T. Khi ly hôn, anh T yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, chị T1 cũng đồng ý để cháu T3 cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng và đây cũng là nguyện vọng của cháu T3, nên xét giao cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng cháu T3 sau khi ly hôn là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T không yêu cầu chị T1 cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[4] Về tài sản chung: Anh T, chị T1 đều xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về nợ chung: Anh T, chị T1 xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Anh T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.
[7] Xét ý kiến và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C là có căn cứ và phù hợp với nhận định trên, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228, Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình.
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phan Ngọc T. Cụ thể:
1. Cho anh Phan Ngọc T được ly hôn với chị Lê Thị Như T1.
2. Về con chung: Giao anh Phan Ngọc T trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Phan Lê Minh T3 – sinh ngày 15/9/2014 cho đến khi trưởng thành. Ghi nhận việc anh T không yêu cầu chị T1 cấp dưỡng nuôi con.
Chị Lê Thị Như T1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Anh Phan Ngọc T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà anh đã nộp theo biên lai thu số 0007261 ngày 05/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, xem như anh đã thi hành xong án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Bản án 126/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
Số hiệu: | 126/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 24/04/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về