Bản án 125/2020/HNGĐ-ST ngày 18/09/2020 về vụ ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ - TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 125/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/09/2020 VỀ VỤ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 18 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 279/2020/TLST –HNGĐ, ngày 18 tháng 6 năm 2020. Về việc: “Ly hôn, nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 129/2020/QĐST-HNGĐ, ngày 11 tháng 8 năm 2020 giữa:

1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Bảo T, sinh năm 1995 Địa chỉ: ấp Long Bình, xã Lộc Hòa, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: anh Hồ Cao Phúc D, sinh năm 1994 Địa chỉ: ấp Long Bình, xã Lộc Hòa, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án chị Đỗ Thị Bảo T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Tôi và anh Hồ Cao Phúc D qua mai mối tự nguyện tiến đến hôn nhân được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục vào năm 2015. Đến ngày 02/11/2015 thì đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lộc Hòa, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc tại nhà cha mẹ chồng đến hè năm 2017 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh D có người phụ nữ khác bên ngoài, không còn quan tâm chăm sóc vợ con, không phụ tiền cho tôi nuôi 02 con. Anh D bỏ mặc con nhỏ, không lo làm ăn. Tôi đã nhiều lần khuyên anh D thay đổi nhưng anh D không thay đổi. Từ tháng 5/2020 thì tôi đã về nhà mẹ ruột sống cho đến nay. Nay tôi thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên tôi yêu cầu tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn anh Hồ Cao Phúc D.

Về con chung: Có 02 con chung tên Hồ Thảo Duyên, sinh ngày 03/7/2018 và Hồ Huy Khương, sinh ngày 12/9/2019. Hiện 02 con đang sống chung với tôi, khi ly hôn tôi yêu cầu được nuôi con. Yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu là 1.000.000 đồng /tháng cho đến khi con đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết. Bị đơn anh Hồ Cao Phúc D vắng mặt không có lý do.

Ý kiến của nguyên đơn tại tòa: Giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh Hồ Cao Phúc D. Yêu cầu được nuôi 02 con, yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung không yêu cầu giải quyết.

Phát biểu của kiểm sát viên:

I. VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG 1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Đúng trình tự thủ tục 2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

Đương sự: nguyên đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định tại Điều 70, 71, 234 BLTTDS, Bị đơn đã không thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định tại Điều 70, 72 BLTTDS.

II. Ý KIẾN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 110, Điều 116, Điều 117 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5, 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của UBTV Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Đỗ Thị Bảo T: Cho chị Đỗ Thị Bảo T ly hôn với anh Hồ Cao Phúc D.

Về con chung: Giao 2 con chung là cháu Hồ Thảo Duyên, sinh ngày 03/7/2018 và Hồ Huy Khương sinh ngày 12/9/2019 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh D phải cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu 750.000đ trên cháu đến khi đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân sơ thẩm: chị Đỗ Thị Bảo T và anh Hồ Cao Phúc D mỗi người nộp 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của các đương sự được thẩm tra tại Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Đây là vụ án xin ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo qui định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại tòa, Hội thẩm theo quyết định xét xử bận công việc nên không tham gia xét xử được. Tòa án đã đã mời ông Nguyễn Văn Phước và ông Lê Việt Hùng là Hội thẩm nhân dân thay thế. Đương sự thống nhất thành phần Hội đồng xét xử tại phiên tòa.

Anh Hồ Cao Phúc D được tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Hồ Cao Phúc D.

[2.1] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị T Hội đồng xét xử thấy rằng đời sống của chị và anh D không còn hạnh phúc, từ tháng 5/2020 thì vợ chồng đã sống ly thân. Theo lời trình bày của chị T cuộc sống hôn nhân giữa chị và anh D không còn hạnh phúc vì anh D không chung thủy, không quan tâm chăm sóc vợ con trong thời gian dài. Trong thời gian sống ly thân thì vợ chồng cũng không hàn gắn lại được tình cảm. Hiện nay anh D đã bỏ địa phương cho thấy anh D đã vi phạm Điều 19 của Luật hôn nhân gia đình quy định về nghĩa vụ vợ chồng. Anh D đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không đến tòa án để hòa giải, cũng không có bản khai ý kiến phản bác lại trình bày của chị T về việc chị T yêu cầu được ly hôn với anh D, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đỗ Thị Bảo T.

[2.2] Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng có hai con chung tên Hồ Thảo Duyên, sinh ngày 03/7/2018 và Hồ Huy Khương, sinh ngày 12/9/2019. Hiện hai con chung đang sống cùng chị T. Chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi hai con. Do anh D không có ý kiến gì về việc chị T yêu cầu nuôi dưỡng hai con và để đảm bảo cho cháu Duyên và cháu Khương không bị xáo trộn trong cuộc sống, nên Hội đồng xét xử chấp nhận giao hai cháu Hồ Thảo Dên, sinh ngày 03/7/2018 và Hồ Huy Khương, sinh ngày 12/9/2019 cho chị Đỗ Thị Bảo T tiếp tục nuôi dưỡng.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/cháu/tháng cho đến khi các con đủ 18 tuổi. Yêu cầu trên là hợp lý, mức cấp dưỡng 1.000.000 đồng/cháu/tháng là không cao, phù hợp với nhu cầu và mặt bằng giá cả hiện nay nên được hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.4] Về tài sản chung: Không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [2.5] Về nợ chung: Không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.5] Về án phí: Chị Đỗ Thị Bảo T nộp toàn bộ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm số tiền 300.000 đồng. Buộc anh Hồ Cao Phúc D nộp 300.000 đồng tiền án phí do yêu cầu cấp dưỡng nuôi con của chị T được chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83, 110, 116, 117 Luật hôn nhân gia đình:

Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng tố dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016 ngày 30/12/2016 của UBTVQH về quy định mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Cho ly hôn giữa chị Đỗ Thị Bảo T và anh Hồ Cao Phúc D.

2/ Về con chung: Giao hai con chung Hồ Thảo Duyên, sinh ngày 03/7/2018 và Hồ Huy Khương, sinh ngày 12/9/2019 cho chị Đỗ Thị Bảo T tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Hồ Cao Phúc D có quyền tới lui thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản anh D thực hiện quyền này.

3/ Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc anh Hồ Cao Phúc D phải cấp dưỡng nuôi con 1.000.000đ (một triệu đồng)/tháng/cháu. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày xét xử sơ thầm đến ngày 02 cháu Hồ Thảo Duyên, sinh ngày 03/7/2018 và Hồ Huy Khương, sinh ngày 12/9/2019 đủ mười tám tuổi.

4/ Về tài sản chung, nợ chung: Không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5/ Về án phí: Buộc chị Đỗ Thị Bảo T nộp 300.000 đồng tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm. Chị T đã nộp tạm ứng 300.000 đồng theo lai thu số 0005873 ngày 18/6/2020 nên được khấu trừ. Chị T không phải nộp thêm tiền án phí. Buộc anh Hồ Cao Phúc D nộp 300.000 đồng tiền án phí cấp dưỡng nuôi con.

Sau ngày xét xử sơ thẩm và kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án người có nghĩa vụ Thi hành án chưa thực hiện nghĩa vụ đối với các khoản tiền trên thì phải chịu lãi suất theo qui định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn có mặt tại Tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc bản án được niêm yết công khai tại nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

273
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 125/2020/HNGĐ-ST ngày 18/09/2020 về vụ ly hôn, nuôi con

Số hiệu:125/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;