Bản án 124/2020/HNGĐ-ST ngày 25/09/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 124/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 25 tháng 9 năm 2020 tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 304/2020/HNGĐ ngày 14/5/2020 về việcTranh chấp về hôn nhân và gia đìnhtheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 124/2020/QĐXX-HNGĐ ngày 18/8/2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đào Phương T , sinh năm 1981 Nơi cư trú: Số nhà 39/20 đường T, phường E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

Bị đơn: Anh Tôn Thất Quốc T, sinh năm 1979 Nơi cư trú: Số nhà 39/20 đường T, phường E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk – Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Trong đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn Chị Đào Phương T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh T sống chung với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn vào ngày 03/11/2004 tại Uỷ ban nhân dân phường T , thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Trong quá trình sống chung vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do xung đột trong kinh tế, anh T không lo làm ăn, nợ nần nhiều người chị đã khuyên can nhiều lần nhưng không được. Xét thấy cuộc sống hôn nhân của chị và anh T không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được và đã sống ly thân nhau nên chị làm đơn yêu cầu Tòa án cho chị ly hôn với anh T.

- Về con chung: Có 01 con chung là cháu Tôn Nữ Vân A, sinh ngày 03/10/2004. Chị có nguyện vọng xin nuôi con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

2. Đối với anh Tôn Thất Quốc T: Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tiến hành triệu tập hợp lệ anh T lên Tòa án làm việc, tuy nhiên anh T vẫn vắng mặt không có lý do nên không thể lấy được lời khai của anh Tuấn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra lại tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Thủ tục tố tụng: Chị Đào Phương T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh Tôn Thất Quốc T đã được Toà án triệu tập tham gia phiên toà hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết là “Ly hôn và nuôi con”, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3]. Về nội dung vụ án: Chị T và anh T tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quá trình duy trì quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng xảy ra mâu thuẫn. Toà án đã tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân của anh chị tại chính quyền địa phương thì địa phương cung cấp thông tin như sau: Trong thời gian chung sống anh chị có mâu thuẫn trong cuộc sống hàng ngày, chị T và anh T đã sống ly thân được hơn 01 năm nay; con chung hiện nay đang sống cùng chị T. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn hôn nhân giữa anh T và chị T đã trầm trọng, đời sống chung không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Về con chung: Chị T và anh T có 01 con chung là cháu Tôn Nữ Vân A, sinh ngày 03/10/2004, hiện cháu đang ở với chị T và cháu cũng có nguyện vọng tiếp tục được ở với mẹ; chị T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng, xét thấy đây là yêu cầu phù hợp nên cần chấp nhận; Về cấp dưỡng nuôi con chung: chị T không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về tài sản tài sản chung, nợ chung: Các đương sự khai không có nên không yêu cầu giải quyết.

[4].Về án phí: Nguyên đơn Chị Đào Phương T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,điểm a khoản 1 Điều 39 Điều 144, Điều 147; Điều 228;Điều 238 và Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng: khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Áp dụng: khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Chị Đào Phương T .

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đào Phương T được ly hôn với anh Tôn Thất Quốc T.

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Tôn Nữ Vân A, sinh ngày 03/10/2004 cho Chị Đào Phương T trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên.

Về cấp dưỡng nuôi con chung do chị T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí: Nguyên đơn Chị Đào Phương T phải chị án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng đã nộp theo biên lại thu số AA/2019/0007819 ngày 08/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn là 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

181
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 124/2020/HNGĐ-ST ngày 25/09/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:124/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;