Bản án 124/2019/HNGĐ-ST ngày 14/02/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 124/2019/HNGĐ-ST NGÀY 14/02/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 14 tháng 02 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 607/2017/TLST-HNGĐ ngày 27/12/2017 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 314/2019/QĐXX-ST ngày 21/01/2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1968 (vắng mặt)

Địa chỉ: 58/19H ấp Tiền L, xã Bà Đ, huyện Hóc M, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Bà Le Tran T, sinh năm 1981 (vắng mặt)

Quốc tịch: Hoa Kỳ Địa chỉ: USA. Cư trú: USA.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 14/12/2017 và bản tự khai - ông Nguyễn Văn H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Le Tran T kết hôn vào năm 2009 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 883, quyển số 03 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 09/3/2009. Sau khi kết hôn bà Le Tran T quay về Hoa Kỳ làm việc, ông tiếp tục ở lại Việt Nam sinh sống. Do khoảng cách địa lý xa nên ít gặp nhau, vợ chồng bất đồng trong quan điểm sống dẫn đến thường xuyên mâu thuẫn, không thể thông cảm, chia sẻ với nhau. Trong suốt thời gian qua ông đã cố gắng hòa giải để hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả. Nay tình cảm không còn, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên ông yêu cầu được ly hôn với bà Le Tran T.

Về việc nuôi con: Không có.

Về chia tài sản: Không có.

Về nợ: Không có.

Tại bản tự khai ngày 25/10/2018 được Tổng Lãnh sự quán nước CHXHCN Việt Nam tại Hiu - Xtơn, Texas, Hoa Kỳ hợp pháp hóa lãnh sự chứng thực chữ ký ngày 12/11/2018 - bà Le Tran T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Văn H kết hôn vào năm 2009 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 883, quyển số 03 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 09/3/2009. Bà sống tại Hoa Kỳ, ông H sống ở Việt Nam, cuộc sống xa cách nên thường xuyên bất đồng trong quan điểm sống và tính cách nên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nay bà xác định không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được, tình trạng hôn nhân đã quá trầm trọng nên bà đồng ý với yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Văn H.

Về việc nuôi con: Không có. Về chia tài sản: Không có.

Về nợ: Không có.

Ông Nguyễn Văn H và bà Le Tran T có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Ông Nguyễn Văn H và bà Le Tran T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng theo quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của ông Nguyễn Văn H:

+ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Văn H đối với bà Le Tran T.

+ Về việc nuôi con: Không có.

+ Về chia tài sản và nợ chung: Không có.

+ Về án phí: Ông Nguyễn Văn H phải chịu án phí 300.000 đồng theo luật định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

- Ngày 14/12/2017, ông Nguyễn Văn H khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Le Tran T. Bà Le Tran T hiện đang cư trú tại Hoa Kỳ, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

- Ông Nguyễn Văn H và bà Le Tran T có đơn xin xét xử vắng mặt, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Văn H và bà Le Tran T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 883, quyển số 03 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 09/3/2009, nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Ông H và bà Le Tran T đều thừa nhận thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và do cuộc sống xa cách nên không thể hàn gắn được, vợ chồng không còn quan tâm, lo lắng cho nhau, cả hai đã cố gắng hòa giải đoàn tụ nhưng không thành. Do đó, có cơ sở xác định ông H và bà Le Tran T đã không còn tình cảm với nhau, không quan tâm chăm sóc, giúp đỡ nhau, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 19, Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của ông H về việc xin ly hôn với bà Le Tran T.

- Về việc nuôi con: Không có.

- Về chia tài sản: Không có.

- Về nợ: Không có.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn H là nguyên đơn yêu cầu ly hôn, nên căn cứ vào Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, ông H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.

các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 273 và khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 ;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57 và Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn H.

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Văn H được ly hôn với bà Le Tran T.

- Về việc nuôi con: Không có.

- Về chia tài sản: Không có.

- Về nợ: Không có.

2. Ông Nguyễn Văn H phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí mà ông Nguyễn Văn H đã nộp theo biên lai số AA/2017/0048480 ngày 26/12/2017 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Nguyễn Văn H đã nộp đủ án phí.

3. Ông Nguyễn Văn H có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn là 15 (mười lăm) ngày; bà Le Tran T có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn là 01 (một) tháng kể từ ngày ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyên thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

255
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 124/2019/HNGĐ-ST ngày 14/02/2019 về ly hôn

Số hiệu:124/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/02/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;