Bản án 123/2021/DS-ST ngày 21/07/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 123/2021/DS-ST NGÀY 21/07/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 21/7/2021, tại trụ sở TAND huyện Chương Mỹ tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự sơ thẩm thụ lý số 34/2021/TLST-DS ngày 01/4/2021 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 69/2021/QĐXX-DS, ngày 07/7/2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (Vpbank); Địa chỉ: Số 89 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội;

Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí Dũng– Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị; Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đặng Xuân Trường.

2. Bị đơn:

2.1. Anh Tạ Viết HT, sinh năm 1988

2.2. Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1990

Trú tại: Thôn Trại Hiền, xã Hoàng Diệu, Chương Mỹ, Hà Nội.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

3.1. Ông Nguyễn Thế Ng, sinh năm 1966

3.2. Bà Hoàng Thị Tiệm, sinh năm 1969

3.3. Anh Nguyễn Thế N, sinh năm 1995

3.4. Chị Hoàng Thị, sinh năm 1994

3.5 Cháu Nguyễn Thế Duy Kh, sinh năm 2015

3.6. Cháu Nguyễn Thị H, sinh năm 2017

Đại diện theo pháp luật của cháu Kh, cháu Hương là anh N, chị An.

Đều trú tại: Thôn TĐ, xã ĐL, Chương Mỹ, Hà Nội.

Tại phiên tòa: Ông Đặng Xuân Trường là người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (Vpbank);

Bị đơn chị Nguyễn Thị N, anh Tạ Viết HT; Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Ông Nguyễn Thế Ng, anh Nguyễn Thế N – Có mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

I. Trong đơn khởi kiện nộp tại Tòa án và quá trình tiến hành tố tụng và tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn trình bày:

1. Về yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ:

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) ký kết 04 Hợp đồng tín dụng với chị Nguyễn Thị N và chồng là anh Tạ Viết HT, cụ thể:

+ Hợp đồng tín dụng số LN1805040655356 ký ngày 21/05/2018 Số tiền vay: 218.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai trăm mười tám triệu đồng);

- Thời hạn vay: 60 tháng; Mục đích vay: Vay tiêu dùng mua sắm vật dụng gia đình;

- Lãi suất trong hạn: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là: 9,4%/năm (lãi suất được tính theo năm với một năm là 365 ngày). Lãi suất cho vay sẽ được cố định trong vòng 06 tháng kể từ ngày giải ngân. Hết 06 tháng, lãi suất sẽ được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/1 lần vào các ngày 01/01, 01/04, 01/07, 01/10 hàng năm, ngày điều chỉnh lãi suất đầu tiên là ngày 21/11/2018, điều chỉnh sau đó vào ngày 01/01/2019, mức lãi suất điều chỉnh bằng: Lãi suất tiết kiệm thường VNĐ tại quầy kỳ hạn 24 tháng theo mức tiền gửi cao nhất của Bên ngân hàng đang áp dụng tại thời điểm điều chỉnh cộng (+) biên độ 5%/năm;

- Lãi suất quá hạn: Lãi suất cho vay áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn và lãi suất chậm trả áp dụng đối với tiền lãi chậm trả được xác định như sau:

a) Lãi suất cho vay áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn bằng 150% mức lãi suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

b) Lãi suất chậm trả áp dụng đối với tiền lãi chậm trả bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chậm trả lãi nHT tối đa không quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

+ Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân ngày 07/12/2017 - Số tiền vay: 30.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba mươi triệu đồng);

- Thời hạn vay: 36 tháng;

- Mục đích vay: Mua sắm đồ nội thất;

- Lãi suất trong hạn: Theo quy định của VPBank; Lãi suất quá hạn: bằng 150% mức lãi suất trong hạn, kể từ thời điểm phát sinh nợ quá hạn.

+ Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân ngày 26/10/2018 - Số tiền vay: 10.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười triệu đồng); Thời hạn vay: 36 tháng;

- Mục đích vay: Mua sắm đồ nội thất;

- Lãi suất trong hạn: Theo quy định của VPBank;

-Lãi suất quá hạn: bằng 150% mức lãi suất trong hạn, kể từ thời điểm phát sinh nợ quá hạn.

- Hợp đồng thẻ tín dụng số 324-P-7394363

- Hạn mức đề nghị: 10.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười triệu đồng) Ngân hàng đã giải ngân đầy đủ số tiền theo hợp đồng tín dụng cho Bà Nguyễn Thị N và chồng là ông Tạ Viết HT.

Quá trình thực hiện hợp đồng, chị Nguyễn Thị N, anh Tạ Viết HT đã trả được: 99.468.241 đồng tiền gốc; Lãi đã trả 58.169.109 đồng.

nh đến ngày 14/07/2021, VPBank yêu cầu chị Nguyễn Thị N và chồng là anh Tạ Viết HT phải trả cho ngân hàng tổng số tiền là: 224.420.111 đồng. Cụ thể:

+ Hợp đồng tín dụng số LN1805040655356 ký ngày 21/05/2018: Tổng nợ: 177.680.104 đồng. Trong đó gồm: Nợ gốc: 140.819.832 đồng; nợ lãi trong hạn: 23.321.299 đồng. nợ lãi quá hạn: 12.148.288 đồng, lãi phạt: 1.390.685 đồng + Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân ngày 07/12/2017: Tổng nợ: 17.998.871 đồng. Trong đó gồm: Nợ gốc: 11.173.853 đồng; nợ lãi trong hạn: 1.667.721 đồng, lãi quá hạn: 4.974.655 đồng, lãi phạt: 182.642 đồng

+ Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân ngày 26/10/2018: Tổng nợ: 9.763.015 đồng. Trong đó gồm: Nợ gốc: 6.538.074 đồng; nợ lãi trong hạn: 1.674.059 đồng, lãi quá hạn: 1.412.644 đồng, lãi phạt: 138.238 đồng + Hợp đồng thẻ tín dụng số 324-P-7394363: Tổng nợ: 18.978.121 đồng. Trong đó gồm: Nợ gốc: 10.000.000 đồng; nợ lãi: 8.978.121 đồng.

Chị Nguyễn Thị N và chồng là anh Tạ Viết HT tiếp tục chịu lãi đối với số tiền còn nợ theo mức lãi suất trong Hợp đồng tín dụng đã ký kết cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.

2. Về yêu cầu xử lý tài sản thế chấp:

Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ các bên đã ký kết: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm nghĩa vụ của người khác, số công chứng: 02-2018 TP/CC-SCC/HĐGD ký ngày 17/05/2018 tại Văn Phòng Công Chứng Kinh Đô, Hà Nội.

Tài sản bảo đảm cho khoản vay là: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 299; tờ bản đồ số: 5. Địa chỉ: Thôn TĐ, xã ĐL, huyện Chươn Mỹ, Hà Nội theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số U420416 do UBND huyện Chương Mỹ cấp ngày 29/04/2002 cho hộ ông Nguyễn Thế Ng.

VPBank khẳng định việc ký Hợp đồng thế chấp tài sản nêu trên là đúng quy định pháp luật. Trong trường hợp chị Nguyễn Thị N và chồng là anh Tạ Viết HT không trả được nợ, đề nghị cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mại toàn bộ tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp các bên đã ký kết để thu hồi nợ cho ngân hàng.

Trường hợp số tiền thu được từ việc phát mại tài sản bảo đảm không đủ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì chị Nguyễn Thị N và chồng là anh Tạ Viết HT phải có nghĩa vụ trả hết nợ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.

II. Bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa trình bày:

Bị đơn thừa nhận có ký kết các Hợp đồng tín dụng để vay tiền tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, cụ thể:

+ Hợp đồng tín dụng số LN1805040655356 ký ngày 21/05/2018

Số tiền vay: 218.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai trăm mười tám triệu đồng);

-Thời hạn vay: 60 tháng; Mục đích vay: Vay tiêu dùng mua sắm vật dụng gia đình;

Cụ thể lãi cách tính lãi theo hợp đồng đã ký.

+ Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân ngày 07/12/2017

- Số tiền vay: 30.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba mươi triệu đồng);

- Thời hạn vay: 36 tháng;

- Mục đích vay: Mua sắm đồ nội thất;

- Lãi suất trong hạn: Theo quy định của VPBank; Lãi suất quá hạn: bằng 150% mức lãi suất trong hạn, kể từ thời điểm phát sinh nợ quá hạn.

+ Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân ngày 26/10/2018

- Số tiền vay: 10.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười triệu đồng); Thời hạn vay: 36 tháng;

- Mục đích vay: Mua sắm đồ nội thất;

- Lãi suất trong hạn: Theo quy định của VPBank;

-Lãi suất quá hạn: bằng 150% mức lãi suất trong hạn, kể từ thời điểm phát sinh nợ quá hạn.

- Hợp đồng thẻ tín dụng số 324-P-7394363

- Hạn mức đề nghị: 10.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười triệu đồng) Ngân hàng đã giải ngân đầy đủ số tiền theo hợp đồng tín dụng cho chị Nguyễn Thị N và chồng là anh Tạ Viết HT.

Quá trình thực hiện hợp đồng, chị Nguyễn Thị N và chồng là anh Tạ Viết HT đã trả được: 99.468.241 đồng tiền gốc; Lãi đã trả 58.169.109 đồng.

Bị đơn xác nhận còn nợ ngân hàng Vpbank dư nợ tính đến ngày 14/7/2021 tổng số tiền là: 224.420.111 đồng. Cụ thể:

+ Hợp đồng tín dụng số LN1805040655356 ký ngày 21/05/2018: Tổng nợ: 177.680.104 đồng. Trong đó gồm: Nợ gốc: 140.819.832 đồng; nợ lãi trong hạn: 23.321.299 đồng. nợ lãi quá hạn: 12.148.288 đồng, lãi phạt: 1.390.685 đồng

+ Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân ngày 07/12/2017: Tổng nợ: 17.998.871 đồng. Trong đó gồm: Nợ gốc: 11.173.853 đồng; nợ lãi trong hạn: 1.667.721 đồng, lãi quá hạn: 4.974.655 đồng, lãi phạt: 182.642 đồng

+ Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân ngày 26/10/2018: Tổng nợ: 9.763.015 đồng. Trong đó gồm: Nợ gốc: 6.538.074 đồng; nợ lãi trong hạn:

1.674.059 đồng, lãi quá hạn: 1.412.644 đồng, lãi phạt: 138.238 đồng

+ Hợp đồng thẻ tín dụng số 324-P-7394363: Tổng nợ: 18.978.121 đồng. Trong đó gồm: nợ gốc: 10.000.000 đồng; nợ lãi: 8.978.121 đồng.

Chị N, anh HT trình bày nhiều năm nay công việc làm kinh tế gia đình gặp khó khăn, thu nhập giảm sút. Hai vợ chồng lao động tự do thu nhập không ổn định, chỉ đủ sinh hoạt phí. Chị N đề nghị các cơ quan và ngân hàng xem xét tạo điều kiện cho anh, chị giãn thời gian trả nợ.

Bị đơn xác nhận để vay được số tiền trên thì các bên đã ký kết: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm nghĩa vụ của người khác, số công chứng: 02- 2018 TP/CC-SCC/HĐGD ký ngày 17/05/2018 tại Văn Phòng Công Chứng Kinh Đô, Hà Nội.

Tài sản bảo đảm cho khoản vay là: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 299; tờ bản đồ số: 5. Địa chỉ: Thôn TĐ, xã ĐL, huyện Chương Mỹ, Hà Nội theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số U420416 do UBND huyện Chương Mỹ cấp ngày 29/04/2002 cho hộ ông Nguyễn Thế Ng.

III. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn Thế Ng, anh Nguyễn Thế N trình bày:

Ông Ng, bà Tiệm, anh N và chị N có ký kết hợp đồng thế chấp tài sản để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho khoản vay của anh HT, chị N. Gia đình có ký kết Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm nghĩa vụ của người khác, số công chứng: 02-2018 TP/CC-SCC/HĐGD ký ngày 17/05/2018 tại Văn Phòng Công Chứng Kinh Đô, Hà Nội.

Tài sản bảo đảm cho khoản vay là: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 299; tờ bản đồ số: 5. Địa chỉ: Thôn TĐ, xã ĐL, huyện Chương Mỹ, Hà Nội theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số U 420416 do UBND huyện Chương Mỹ cấp ngày 29/04/2002 cho hộ ông Nguyễn Thế Ng Quan điểm của ông Ng, anh N đề nghị vợ chồng anh HT, chị N có trách nhiệm trả nợ ngân hàng để ngân hàng giải chấp trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình về quản lý sử dụng.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ đối với tài sản thế chấp, xác định có những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đang sinh sống, cư trú trên thửa đất thế chấp gồm: Ông Ng, bà Tiệm, anh N, chị An, cháu Kh, cháu Hương,ngoài ra không còn ai khác và không có ai thuê, mượn, ở nhờ trên đất thế chấp.

Đại diện Viện kiểm sát huyện Chương Mỹ thể hiện quan điểm:

Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Toà án đã tiến hành tố tụng và thu thập chứng cứ theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự đã được Tòa án yêu cầu tham gia đúng và đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng của họ;

Tại phiên toà, Hội đồng xét xử đã tiến hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Cụ thể:

- Buộc bị đơn phải trả nguyên đơn toàn bộ số tiền còn nợ tính đến ngày 14/7/2021 là: 222.708.546 đồng và buộc chị Nguyễn Thị N, anh Tạ Viết HT phải tiếp tục trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank) các khoản lãi, lãi quá hạn phát sinh theo lãi suất đã thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ kể từ ngày 15/7/2021 cho đến khi thanh tóa xong khoản nợ. Không chấp nhận khoản lãi phạt như ngân hàng đề nghị.

- Xác định Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là có hiệu lực pháp luật và có hiệu lực thi hành.

- Bị đơn phải chịu án phí dân sự theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng:

Bị đơn là anh Tạ Viết HT và chị Nguyễn Thị N cư trú tại:Thôn Trại Hiền, xã Hoàng Diệu, huyện Chương Mỹ, Hà Nội. Do đó, việc Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tạikhoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; thời điểm giao kết Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp thì Bộ luật dân sự năm 2015 đang có hiệu lực pháp luật nên áp dụng Bộ luật dân sự năm 2015 để giải quyết tranh chấp.

Tại phiên tòa một số người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227 BLTTDS, Hội đồng xét xử xử vắng mặt đương sự theo thủ tục chung.

[2] Về nội dung.

2.1.Xét yêu cầu khởi kiện đòi nợ gốc, tiền lãi trong hạn, quá hạn của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:

2.1.1 Xét tính hiệu lực của các Hợp đồng tín dụng đã ký kết:

Sau khi các bên giao kết 4 hợp đồng tín dụng gồm: Hợp đồng tín dụng số LN1805040655356 ký ngày 21/05/2018; Hợp đồng Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân ngày 07/12/2017; Hợp đồng Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân ngày 26/10/2018; Hợp đồng thẻ tín dụng số 324-P-7394363.

Theo đó, số tiền ngân hàng giải ngân cho vợ chồng anh HT, chị N vay tổng số tiền 268.000.000đồng. Nội dung của Hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật. Xác định các Hợp đồng tín dụng có hiệu lực pháp luật và các bên phải thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo thoả thuận của các Hợp đồng tín dụng.

2.1.2. Xét yêu cầu buộc bị đơn phải trả toàn bộ gốc, lãi phát sinh:

Thực hiện các Hợp đồng tín dụng đã ký kết, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã giải ngân cho anh HT, chị N vay đủ số tiền 268.000.000 đồng, bị đơn xác nhận đã nhận đủ. Như vậy Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã thực hiện đúng thỏa thuận trong Hợp đồng.

Quá trình thực hiện hợp đồng, anh HT, chị N đã trả được: 99.468.241 đồng tiền gốc; Lãi đã trả 58.169.109 đồng. Đến nay anh HT, chị N không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo các kỳ trả nợ quy định tại Hợp đồng tín dụng đã ký kết và vẫn chưa thanh toán hết khoản vay trên. Như vậy anh HT, chị N đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ và bị xác định là vi phạm hợp đồng.

Đối với yêu cầu đòi lãi phạt của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Thông tư số 39/NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà Nước quy định về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Nên được Hội đồng xét xử chấp nhận Do đó Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng khởi kiện đề nghị buộc anh HT, chị N phải trả toàn bộ số tiền nợ gốc, tiền lãi trong hạn, tiền lãi quá hạn, lãi phạt hợp đồng theo các Hợp đồng tín dụng là có căn cứ pháp luật.

Theo đó, buộc anh Tạ Viết HT và chị Nguyễn Thị N phải có nghĩa vụ trả Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng toàn bộ số tiền còn nợ tính đến ngày 14/7/2021 là: 224.420.111 đồng. Cụ thể:

+ Hợp đồng tín dụng số LN1805040655356 ký ngày 21/05/2018: Tổng nợ: 177.680.104 đồng. Trong đó gồm: Nợ gốc: 140.819.832 đồng; nợ lãi trong hạn: 23.321.299 đồng. nợ lãi quá hạn: 12.148.288 đồng, lãi phạt: 1.390.685 đồng

+ Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân ngày 07/12/2017: Tổng nợ: 17.998.871 đồng. Trong đó gồm: Nợ gốc: 11.173.853 đồng; nợ lãi trong hạn: 1.667.721 đồng, lãi quá hạn: 4.974.655 đồng, lãi phạt: 182.642 đồng

+ Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân ngày 26/10/2018: Tổng nợ: 9.763.015 đồng. Trong đó gồm: Nợ gốc: 6.538.074 đồng; nợ lãi trong hạn: 1.674.059 đồng, lãi quá hạn: 1.412.644 đồng, lãi phạt: 138.238 đồng

+ Hợp đồng thẻ tín dụng số 324-P-7394363: Tổng nợ: 18.978.121 đồng. Trong đó gồm: nợ gốc: 10.000.000 đồng; nợ lãi: 8.978.121 đồng.

Kể từ ngày 15/7/2021, anh HT, chị N phải tiếp tục chịu lãi quá hạn phát sinh theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong từng hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ đã ký kết cho đến khi thanh toán xong tòa bộ khoản nợ cho Ngân hàng VP Bank.

2.2. Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc xử lý tài sản thế chấp theo thỏa thuận của Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng thế chấp tài sản:

Xét Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm nghĩa vụ của người khác, số công chứng: 02-2018 TP/CC-SCC/HĐGD ký ngày 17/05/2018 tại Văn Phòng Công Chứng Kinh Đô, Hà Nội.

Theo đó, tài sản bảo đảm cho khoản vay là: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 299; tờ bản đồ số: 5. Địa chỉ: Thôn TĐ, xã ĐL, huyện Chương Mỹ, Hà Nội theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số U 420416 do UBND huyện Chương Mỹ cấp ngày 29/04/2002 cho hộ ông Nguyễn Thế Ng.

Khi tham gia ký Hợp đồng thế chấp thì các bên không bị ai ép buộc và trực tiếp ký. Hội đồng xét xử xác định: Các bên khi tham gia ký Hợp đồng thế chấp tài sản đã thực hiện đúng về hình thức, trình tự, thủ tục và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.Theo đó thoả thuận trong Hợp đồng thế chấp có hiệu lực pháp luật và các bên phải thực hiện quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận của Hợp đồng thế chấp tài sản.

Do vậy: Yêu cầu của nguyên đơn đề nghị được xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ là có căn cứ và phù hợp với thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng thế chấp được Hội đồng xét xử chấp nhận. Theo đó trường hợp anh Tạ Viết HT và chị Nguyễn Thị N không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng có quyền đề nghị cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản thế chấp là: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 299; tờ bản đồ số: 5. Địa chỉ: Thôn TĐ, xã ĐL, huyện Chương Mỹ, Hà Nội theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số U 420416 do UBND huyện Chương Mỹ cấp ngày 29/04/2002 cho hộ ông Nguyễn Thế Ng để thu hồi khoản nợ.

[3] Về án phí: Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội khóa 14 thì:

- Anh Tạ Viết HT và chị Nguyễn Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận.

-Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên! 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 147, Điều 227, khoản 1 và khoản 2 Điều 266, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ các Điều: 290,342, 343, 355, 471, 474, 476, 715, 721 Bộ luật dân sự năm 2005; Các Điều 317, 318, 463, 466, khoản 1 Điều 292, 293, 295, 298 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Căn cứ khoản 7 Điều 113, Điều 130 Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ các Điều: 91, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành luật đất đai năm 2003; Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;

Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội khóa 14.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.

2. Về trách nhiệm trả nợ: Buộc anh Tạ Viết HT và chị Nguyễn Thị N phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng toàn bộ số tiền còn nợ theo các Hợp đồng tín dụng đã ký kết tính đến ngày 14/7/2021 là: 224.420.111 đồng. Cụ thể:

+ Hợp đồng tín dụng số LN1805040655356 ký ngày 21/05/2018: Tổng nợ: 177.680.104 đồng. Trong đó gồm: Nợ gốc: 140.819.832 đồng; nợ lãi trong hạn: 23.321.299 đồng. nợ lãi quá hạn: 12.148.288 đồng, lãi phạt: 1.390.685 đồng

+ Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân ngày 07/12/2017: Tổng nợ: 17.998.871 đồng. Trong đó gồm: Nợ gốc: 11.173.853 đồng; nợ lãi trong hạn: 1.667.721 đồng, lãi quá hạn: 4.974.655 đồng, lãi phạt: 182.642 đồng + Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân ngày 26/10/2018: Tổng nợ: 9.763.015 đồng. Trong đó gồm: Nợ gốc: 6.538.074 đồng; nợ lãi trong hạn: 1.674.059 đồng, lãi quá hạn: 1.412.644 đồng, lãi phạt: 138.238 đồng

+ Hợp đồng thẻ tín dụng số 324-P-7394363: Tổng nợ: 18.978.121 đồng. Trong đó gồm: nợ gốc: 10.000.000 đồng; nợ lãi: 8.978.121 đồng.

Kể từ ngày 15/7/2021, anh Tạ Viết HT, chị Nguyễn Thị N phải tiếp tục chịu lãi quá hạn phát sinh theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong từng hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ đã ký kết cho đến khi thanh toán xong tòa bộ khoản nợ cho Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)

 3. Về xử lý tài sản thế chấp:

3.1. Trường hợp , anh Tạ Viết HT, chị Nguyễn Thị N không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc không thanh toán xong khoản nợ thì Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng có quyền đề nghị cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản đã thế chấp để thu hồi nợ là: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 299; tờ bản đồ số: 5. Địa chỉ: Thôn TĐ, xã ĐL, huyện Chương Mỹ, Hà Nội theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số U 420416 do UBND huyện Chương Mỹ cấp ngày 29/04/2002 cho hộ ông Nguyễn Thế Ng.

Theo đó ông Nguyễn Thế Ng, bà Hoàng Thị Tiệm, anh Nguyễn Thế N, chị Hoàng Thị, cháu Nguyễn Thế Duy Kh, cháu Nguyễn Thị H cùng những người đang sinh sống trên thửa đất (nếu có phát sinh thêm) có trách nhiệm bàn giao tài sản thế chấp để thi hành án

3.2. Trường hợp sau khi phát mại tài sản bảo đảm không đủ nghĩa vụ trả nợ thì anh Tạ Viết HT, chị Nguyễn Thị N vẫn phải có nghĩa vụ thanh toán số nợ gốc, lãi còn lại cho ngân hàng đến khi thanh toán xong toàn bộ các khoản nợ cho Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)

4. Về án phí:

4.1. anh Tạ Viết HT, chị Nguyễn Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 11.221.006 đồng.

4.2. Trả lại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 4.954.000 đồng, tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Chương Mỹ theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số: AA/2018/0010651 ngày 31/3/2021.

Án xử công khai sơ thẩm. Báo cho nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

340
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 123/2021/DS-ST ngày 21/07/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:123/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chương Mỹ - Hà Nội
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 21/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;