Bản án 123/2020/HNGĐ-ST ngày 26/06/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 123/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/06/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 6 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 549/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 02 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 102/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 160/2020/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Mai Hoàng A, sinh năm 1982. Địa chỉ: tổ 3, KP8A, phường Long B, TP. B, tỉnh Đ.

2. Bị đơn: Ông Vũ Ngọc H, sinh năm 1980.

Địa chỉ: 26/6A, tổ 16, KP2, phường Long B, TP. B, tỉnh Đ.

(Bà A có đơn xin vắng mặt, ông H vắng mặt không lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn bà Mai Hoàng A trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2003, bà và ông H tự nguyện tìm hiểu kết hôn và có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND phường Long B, TP. B, tỉnh Đ và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 01/9/2003. Quá trình chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2015 vợ chồng sống ly thân và thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng về quan điểm sống, tính tình không hợp nhau dẫn đến vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn cãi vã nhau và ngày càng trầm trọng. Vợ chồng bà đã nhiều lần hàn gắn tình cảm gia đình nhưng mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông H.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Vũ Hồng N, sinh ngày 29/01/2004 và Vũ Ngọc B, sinh ngày 04/12/2005. Hiện tại thì cháu N và cháu B đang ở cùng bà, khi ly hôn bà đề nghị được quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cháu N và cháu B; không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định tuy nhiên ông Vũ Ngọc H không thực hiện các nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự, không đến Tòa án làm việc nên không có ý kiến của ông H về việc giải quyết vụ án.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai:

- Về việc tuân thủ quy định của thẩm phán, thư ký, hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của bị đơn là không đúng quy định tại các Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho bà a được ly hôn ông h; Về con chung: Giao 02 con chung tên Vũ Hồng n, sinh ngày 29/01/2004 và Vũ Ngọc B, sinh ngày 04/12/2005 cho bà A trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng; tạm thời ông H không phải cấp dưỡng nuôi con. Do không có lời khai của ông H về tài sản chung và nợ chung nên cần tách ra giải quyết khi các đương sự có yêu cầu. Về án phí: Bà A phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1. Về quan hệ pháp luật, tư cách đương sự và thẩm quyền giải quyết:

Bà Mai Hoàng A khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Vũ Ngọc H, đối chiếu các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình xác định quan hệ pháp luật của vụ án là tranh chấp ly hôn. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định bà A là nguyên đơn, ông H là bị đơn trong vụ án.

Ông H có hộ khẩu thường trú tại phường Long B, TP. B, tỉnh Đ. Căn cứ các Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đ.

2. Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Mai Hoàng a và ông Vũ Ngọc h tự nguyện kết hôn, có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND phường Long B, TP. B, tỉnh Đ và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 01/9/2003.

Bà A xác định cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống nên dẫn đến thường xuyên gây gổ, cãi vã nhau; ông H không quan tâm, chăm lo cho gia đình và vợ con; vợ chồng bà đã nhiều lần hàn gắn tình cảm gia đình nhưng mục đích của hôn nhân không đạt được. Tuy theo kết quả xác minh, địa phương không nắm rõ mối quan hệ hôn nhân giữa bà A và ông H.

- Đồng thời, Tòa án đã tiến hành hòa giải nhiều lần để vợ chồng bà A, ông H đoàn tụ nhưng bà A vẫn cương quyết yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông H. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng bà A, ông H đã đến mức trầm trọng xuất phát từ việc vợ chồng không còn tin tưởng nhau, hiện tại thì vợ chồng bà cũng đã không còn chung sống nhau, sống ly thân từ năm 2005 cho đến nay nhưng vẫn không thể hàn gắn được tình cảm; vợ chồng ông, bà đã không qua lại để hỏi thăm giúp đỡ lẫn nhau, không còn sự quan tâm chăm sóc để cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc, điều này thể hiện mâu thuẫn giữa vợ chồng bà A, ông H đã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng đã không còn, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích của hôn nhân không đạt. Hơn nữa, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông H không đến Tòa án làm việc, không thực hiện nghĩa vụ của bị đơn, cũng như không có ý kiến gì, từ đó cho thấy ông H có ý bỏ mặc việc Tòa án giải quyết quan hệ hôn nhân giữa hai người. Do vậy, yêu cầu ly hôn của bà A đối với ông H là có cơ sở chấp nhận.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Vũ Hồng N, sinh ngày 29/01/2004 và Vũ Ngọc B, sinh ngày 04/12/2005. Khi ly hôn, bà A có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu N và cháu B, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Hội động xét xử xét thấy, hiện tại cháu N và cháu B đang do bà A trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng từ nhiều năm nay; đồng thời theo ý kiến nguyện vọng của cháu N và cháu B xin được ở cùng bà A khi cha, mẹ ly hôn; ngoài ra, hiện tại thì cháu N và cháu B cũng đang phát triển bình thường và để tránh gây xáo trộn về mặt tâm sinh lý và ảnh hưởng đến việc học tập của con chung về sau nên Hội đồng xét xử xét thấy cần thiết giao 02 con chung tên Vũ Hồng N, sinh ngày 29/01/2004 và Vũ Ngọc B, sinh ngày 04/12/2005 cho bà A trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; tạm thời ông H không phải cấp dưỡng nuôi con; ngoài ra ông H vẫn đang được đảm bảo quyền thăm nom, chăm sóc con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Do không có lời khai của ông H về tài sản chung và nợ chung nên cần tách ra giải quyết khi các đương sự có yêu cầu.

- Về án phí: Bà Mai Hoàng A phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 68, 227, 238 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Mai Hoàng A đối với bị đơn ông Vũ Ngọc H về việc tranh chấp ly hôn.

Tuyên xử:

Bà Mai Hoàng A được ly hôn với ông Vũ Ngọc H.

Về con chung: Giao 02 con chung tên Vũ Hồng N, sinh ngày 29/01/2004 và Vũ Ngọc B, sinh ngày 04/12/2005 cho bà A trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; tạm thời ông H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông H được quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Do không có lời khai của ông H về tài sản chung và nợ chung nên cần tách ra giải quyết khi các đương sự có yêu cầu.

Về án phí: Bà Mai Hoàng A phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) bà A đã nộp theo biên lai thu số 0008224 ngày 06/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B. Bà A đã nộp đủ án phí theo quy định.

Bà A, ông H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tròn kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 123/2020/HNGĐ-ST ngày 26/06/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:123/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;