Bản án 123/2018/HNGĐ-ST ngày 19/10/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 123/2018/HNGĐ-ST NGÀY 19/10/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 19 tháng 10 năm 2018, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyệnGiồng Trôm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 407/2018/TLST-HNGĐ ngày13 tháng 9 năm 2018 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:136/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/10/2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đoàn Thị L, sinh năm 1990.

Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre.

Bị đơn: Anh Dương Thành Đ, sinh năm 1986.

Hộ khẩu thường trú: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre. Hiện đang chấp hành án tại Trại giam X.

Chị L có mặt, anh Đ có yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 06/9/2018, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn chịĐoàn Thị L trình bày:

Chị và anh Dương Thành Đ tự nguyện kết hôn và có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre vào năm 2008. Thời gian đầu chung sống có hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc nhau và đã ly thân từ năm 2010 đến nay. Hiện tại chị nhận thấy không còn tình cảm với anh Đ nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Giữa chị và anh Đ không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị L khai không có.

Theo biên bản về việc ghi nhận ý kiến của đương sự đề ngày 01/10/2018, bị đơn anh Dương Thành Đ trình bày:

Anh và chị Đoàn Thị L chung sống và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre vào năm 2008. Anh chị chung sống hạnh phúc được 02 năm thì xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống và đã ly thân từ năm 2010 đếnnay. Nay chị L xin ly hôn thì anh đồng ý. Giữa anh và chị L không có con chung, tàisản chung và nợ chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiêntoà, qua kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Dương Thành Đ là bị đơn trong vụ án có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã B, huyện C nhưng hiện đang chấp hành án tại Trại giam X (xã X, huyện Y) nên căn cứ vào khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm. Anh Đ có yêu cầu Tòa án giải quyết, xét xử vụ kiện vắng mặt anh. Do đó, theoquy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Đ.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy chị Đoàn Thị L và anh Dương Thành Đ kết hôn và có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre vào năm 2008. Hôn nhân của anh chị là hợp pháp nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Chị L và anh Đ đều thống nhất rằng thời gian đầu chung sống rất hạnh phúc, nhưng từ năm 2010 bắt đầu xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm. Vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau và đã ly thân từ năm 2010 đến nay. Hiện tình cảm vợ chồng đã không còn, gia đình không có hạnh phúc nên chị xinđược ly hôn. Xét thấy, tại Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Xây dựng giađình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau...”. Nhưng giữa chị L và anh Đ lại xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống vợ chồng, không cùng nhau quan tâm, chăm lo xây dựng hạnh phúc gia đình. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa chị L và anh Đ đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không Đ được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L.

[3] Về con chung: Chị L và anh Đ đều khai giữa anh chị không có con chung.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị L và anh Đ khai không có, không yêu cầuTòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị L phải chịu là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tuyên xử: Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Đoàn Thị L. Chị Đoàn Thị L được lyhôn với anh Dương Thành Đ.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị L và anh Đ khai không có nênHội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị L phải chịu là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai số 0019810 ngày 13/9/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyệnGiồng Trôm. Chị L đã nộp đủ án phí.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo. Đối với bị đơn vắng mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngàykể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dântỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 123/2018/HNGĐ-ST ngày 19/10/2018 về ly hôn

Số hiệu:123/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;