Bản án 122/2020/DS-ST ngày 22/06/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

 BẢN ÁN 122/2020/DS-ST NGÀY 22/06/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 22 tháng 6 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 110/2020/TLST-DS ngày 06 tháng 5 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 49/2020/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Nguyễn Văn M, sinh năm 1963 Cư trú: ấp An Cư, xã Hòa Định, huyện Chợ Gạo, Tiền Giang. Đại diện ủy quyền: Nguyễn Thị Huỳnh N, sinh năm 1988 Cư trú: ấp Đăng Phong Trên, xã Đăng Hưng Phước, huyện Chợ Gạo, Tiền Giang.

Bị đơn: Nguyễn Văn T, sinh năm 1965.

Hồ Kim L, sinh năm 1965.

Cùng cư trú: ấp Tân Ninh, xã Xuân Đông, huyện Chợ Gạo, Tiền Giang.

(Chị N, anh T có nặt; chị L vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải đại diện ủy quyền của nguyên đơn chị N trình bày:

Ông Nguyễn Văn M là chủ địa lý thức ăn gia súc. Từ năm 2016 đến năm 2019, ông Minh có bán thức ăn chăn nuôi heo cho vợ chồng anh Nguyễn Văn Thảnh và chị Hồ Kim L. Khi bắt đầu việc mua bán, ông M, anh T, chị L có thỏa thuận ngay khi bán heo thì trả đủ tiền thức ăn. Việc mua bán thức ăn được theo dõi bằng sổ, tuy nhiên, khi anh T, chị L bán heo xong nhưng không trả đủ tiền nợ thức ăn cho ông M. Ngày 27/7/2019, giữa ông M, anh T, chị L chốt nợ thì anh chị còn nợ ông M số tiền 101.919.000đồng. Sau khi chốt nợ thì ông Minh nhiều lần yêu cầu anh T, chị L trả nợ nhưng anh chị cứ hẹn mà không thực hiện.

Nay, ông Minh yêu cầu anh T, chị L cùng có nghĩa vụ trả cho ông M số tiền nợ thức ăn là 101.919.000đồng và yêu cầu tính lãi theo lãi suất 0,83%/ tháng từ ngày 27/7/2019 đến ngày xét xử, tạm tính là 5.921.000đồng, yêu cầu trả làm một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

* Theo bản tự khai, biên bản hòa giải bị đơn anh T trình bày:

Anh và chị Hồ Kim L là vợ chồng. Vợ chồng anh bắt đầu việc mua bán thức ăn chăn nuôi heo của ông M từ ngày 16/6/2014 đến năm 2019, mua bằng hình thức gói đầu, đến khi xuất chuồng thì trả tiền. Việc chăn nuôi heo và mua thức ăn đều do anh và chị L thực hiện. Trong quá trình mua thức ăn từ năm 2014 đến năm 2018 thì trả đủ tiền nợ. Đến năm 2019 do heo bị dịch bệnh, heo chết, bán lỗ nên vợ chồng anh còn nợ tiền thức ăn ông Minh là 101.919.000đồng, từ đó đến nay, anh chưa trả được khoản tiền nào.

Nay, vợ chồng anh đồng ý trả số tiền 101.919.000đồng nhưng xin trả từ từ mỗi tháng 500.000đồng cho đến khi hết nợ. Đối với số tiền lãi 5.921.000đồng anh không đồng ý trả vì khi mua bán ông Minh không có nói trả lãi.

* Tại bản tự khai bị đơn chị L trình bày: Chị và anh T là vợ chồng. Từ năm 2014 đến năm 2019 vợ chồng chị có mua thức ăn chăn nuôi heo của ông Minh hiện còn nợ số tiền 101.919.000đồng. Nay, vợ chồng chị đồng ý số tiền số tiền này nhưng xin trả mỗi tháng 500.000đồng cho đến khi hết nợ do hoàn cảnh kinh tế gia đình gia đình khó khăn, đối với số tiền lãi chị không đồng ý trả.

* Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát:

Về việc tuân theo pháp luật: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Về việc giải quyết vụ kiện: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 357, 430, 440 Bộ luật dân sự, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra cũng như tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn chị Hồ Kim L có đơn xin vắng mặt phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị L.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Quan hệ tranh chấp giữa ông Nguyễn Văn M và anh Nguyễn Văn T, chị Hồ Kim L là tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 430 Bộ luật dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu anh T, chị L cùng có nghĩa vụ trả số tiền 101.919.000đồng là có cơ sở, bởi lẽ, giữa ông M, anh T, chị L có xác lập hợp đồng mua bán như lời trình bày của các đương sự và phù hợp với lời khai của chị L tại bản tự khai ngày 14/5/2020. Đại diện ủy quyền của nguyên đơn chị Như yêu cầu anh T, chị L trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật, anh T, chị L đồng ý trả số tiền 101.919.000đồng nhưng xin trả dần mỗi tháng 500.000đồng cho đến khi hết nợ do hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, yêu cầu xin trả dần không được đại diện ủy quyền của nguyên đơn đồng ý. Do đó, Hội đồng xét xử cần buộc anh T, chị L cùng có nghĩa vụ trả cho ông M số tiền 101.919.000đồng khi án có hiệu lực pháp luật là phù hợp với Điều 440 Bộ luật dân sự.

Đối với yêu cầu trả tiền lãi, do phía anh T, chị L chậm thanh toán số nợ nêu trên nên đại diện ủy quyền nguyên đơn chị Như yêu cầu anh T, chị L trả tiền lãi từ ngày 27/7/2019 đến ngày xét xử 22/6/2020 là 10 tháng theo lãi suất 0,83%/tháng với số tiền là 8.459.000đồng (101.919.000đồng x 0,83%/tháng x 10 tháng = 8.459.000đồng) là có căn cứ chấp nhận.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên anh T, chị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng Điều Điều 147, 430, 440, 357 Bộ luật dân sự 2015;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn M.

Buộc anh Nguyễn Văn T và chị Hồ Kim L cùng có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Văn M số tiền vốn 101.919.000đồng và tiền lãi 8.459.000đồng, tổng cộng vốn và lãi là 110.378.000đồng (Một trăm mười một triệu ba trăm bảy mươi tám ngàn đồng). Thời gian trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của ông M cho đến khi thi hành án xong, anh T, chị L còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

* Về án phí dân sự sơ thẩm:

+ Anh Nguyễn Văn T, chị Hồ Kim L chịu số tiền 5.518.900đồng án phí dân sự sơ thẩm.

+ Hoàn lại cho ông Nguyễn Văn M số tiền tạm ứng án phí 2.696.000đồng theo biên lai thu số 003637 ngày 29/4/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án các đương sự có quyền kháng cáo yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo trình tự phúc thẩm. Riêng chị L kháng cáo kể từ ngày Tòa án tống đạt hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự./ 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 122/2020/DS-ST ngày 22/06/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

Số hiệu:122/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;