Bản án 122/2020/DS-ST ngày 18/12/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 122/2020/DS-ST NGÀY 18/12/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 18 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 191/2020/TLST-DS, ngày 16/7/2020 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 323/2020/QĐXXST-DS, ngày 09/11/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 207/2020/QĐST-DS, ngày 27/11/2020, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Ngân hàng C. Địa chỉ: Phố L, phường H, quận M, TP. Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Q, chức vụ Tổng Giám đốc, đã ủy quyền cho ông Đỗ L1, chức vụ Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện K, tỉnh Sóc trăng (Theo Quyết định ủy quyền số 7300/QĐ-NHCS, ngày 19/9/2019 của Tổng giám đốc Ngân hàng C “V/v Uỷ quyền tham gia tố tụng và thi hành án”).

Người đại diện theo ủy quyền của ông Đỗ L1: Ông Nguyễn H – Phó giám đốc địa chỉ: ấp A, thị trấn S, huyện K, tỉnh Sóc Trăng (Theo Giấy ủy quyền tham gia tố tụng và thi hành án số 33/NHCS-UQ, ngày 01/4/2020). Ông H có mặt.

* Bị đơn: Ông Trương Văn C1, sinh năm 1958 (vắng mặt). Địa chỉ: ấp P, thị trấn L, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.

* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

- Bà Trần Thị T, sinh năm 1961 (vắng mặt).

- Anh Trương Văn T1, sinh năm 1989 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ: ấp P, thị trấn L, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Ngân hàng C thì vụ án có nội dung như sau:

Vào ngày 12/04/2013, Ngân hàng phê duyệt cho hộ ông Trương Văn C1, vay số tiền 8.000.000 đồng (tám triệu đồng), lãi suất: 0,9%/tháng, thời hạn cho vay: 60 tháng, kỳ hạn trả nợ: 6 tháng/lần, hạn trả cuối cùng là ngày 12/04/2018, của Chương trình cho vay: Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, mục đích sử dụng: Xây dựng CT NS&VSMTNT.

Nhưng trong quá trình thực hiện hợp đồng hộ ông Trương Văn C1 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán (kể cả vốn gốc và tiền lãi) theo thỏa thuận, sau đó hộ ông Trương Văn C1 không thực hiện trả nợ gốc, chỉ trả được tiền lãi là 4.791.014 đồng. Tổng cộng số tiền còn nợ là 9.454.975 đồng, trong đó: vốn gốc là 8.000.000 đồng, tiền lãi tạm tính đến ngày 23/6/2020 là 1.454.975 đồng. Mặc dù về phía Ngân hàng đã phối hợp với chính quyền địa phương, Hội đoàn thể vận động gia đình thực hiện nghĩa vụ để thu hồi nợ về cho Nhà nước nhưng không có kết quả.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn C1 đã trả tiền lãi được số tiền là 1.149.975 đồng.

Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, cụ thể là yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng giải quyết buộc ông C1, bà T và anh T1 cùng trả tiền vay vốn và lãi tính đến hết ngày 18/12/2020 với số tiền là: 8.305.000 đồng (trong đó, tiền vốn là 8.000.000 đồng và tiền lãi là 305.000 đồng) và yêu cầu tiếp tục tính tiền lãi phát sinh cho đến khi thi hành xong khoản nợ theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận ký kết.

* Đối với bị đơn ông Trương Văn C1; Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Trần Thị T và Trương Văn T1: Từ khi Tòa án thụ lý giải quyết vụ án cho đến nay, các đương sự không tham gia tố tụng, cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên Tòa án không thể thu thập được lời khai và yêu cầu của các đương sự.

Tại phiên tòa, phía đại diện nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Tại phiên tòa, do bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt nên các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.

* Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng tại phiên tòa như sau:

- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như: Thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định đúng tư cách đương sự, quan hệ pháp luật tranh chấp, việc thu thập chứng cứ. Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp luật. Đối với bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp luật.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn C1 và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan T và T1 cùng trả số tiền vốn và lãi cho Ngân hàng. Đồng thời tiếp tục trả tiền lãi phát sinh cho đến khi thi hành xong khoản nợ theo mức lãi các bên đã thỏa thuận ký kết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Tại phiên tòa sơ thẩm, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, nhưng bị đơn C1 và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan T và T1 vẫn vắng mặt không rõ lý do. Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn C1 và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan T và T1 theo quy định của pháp luật. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, quyết định xét xử vắng mặt bị đơn C1 và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan T và T1.

[2] Về nội dung vụ án:

Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, cụ thể là yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng giải quyết buộc ông C1, bà T và anh T1 cùng trả tiền vay vốn và lãi tính đến hết ngày 18/12/2020 với số tiền là: 8.305.000 đồng (trong đó, tiền vốn là 8.000.000 đồng và tiền lãi là 305.000 đồng) và yêu cầu tiếp tục tính tiền lãi phát sinh cho đến khi thi hành xong khoản nợ theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận ký kết. Việc người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy rằng: Việc vay tiền của ông C1 tại Ngân hàng có xảy ra trên thực tế thể hiện tại các giấy đề nghị vay vốn, giấy ủy quyền và sổ lưu tờ rời theo dõi cho vay - thu nợ - dư nợ mà ông C1 đã ký tên, cụ thể như sau:

- Ngày 08/4/2013 ông C1 có ký tên và đã được Ngân hàng phê duyệt vào Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay của chương trình nước sạch vệ sinh môi trường để vay tiền của Phòng giao dịch Ngân chính sách xã hội huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng số tiền 8.000.000 đồng, đến ngày 12/4/2013 ông C1 có ký nhận số tiền vay nêu trên.

Sau khi vay, hộ ông C1 chỉ trả được số tiền lãi là 5.940.989 đồng, chưa trả tiền vốn vay. Do ông C1, bà T và anh T1 vi phạm nghĩa vụ trả vốn nên Ngân hàng khởi kiện để thu hồi vốn và lãi phát sinh. Theo Bảng kê nợ gốc lãi do Ngân hàng cung cấp cho Tòa án thì tính đến hết ngày 18/12/2020 với số tiền là: 8.305.000 đồng (trong đó, tiền vốn là 8.000.000 đồng và tiền lãi là 305.000 đồng).

Khoản 1 Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn. Do ông C1, bà T và anh T1 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên việc nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ông C1, bà T và anh T1 phải thanh toán tổng số tiền vốn, lãi là 8.305.000 đồng (trong đó, tiền vốn là 8.000.000 đồng và tiền lãi là 305.000 đồng) là có căn cứ và việc người đại diện của nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện vẫn nằm trong phạm vi khởi kiện nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Án phí sơ thẩm:

Bị đơn C1 cùng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan T và T1 cùng chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, cụ thể là: 8.305.000 đồng x 5% = 415.000 đồng (đã được làm tròn số).

Đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận như những căn cứ và phân tích nêu trên.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 3 Điều 228; khoản 1 Điều 244; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 103, Điều 280, Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 16 Điều 4, Điều 12, Điều 90, Điều 91, Điều 95 và Điều 98 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, được sửa đổi bổ sung năm 2017Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH ngày 12/12/2017 của Văn phòng Quốc hội.

Căn cứ Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thông qua ngày 17/8/2016 và công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17/10/2016 của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014;

Căn cứ Điều 7, Điều 8 và Điều 13 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.

- Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Ngân hàng C.

1. Buộc bị đơn Trương Văn C1 cùng người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Trần Thị T và Trương Văn T1 cùng có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn là Ngân hàng C do Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đại diện nhận, số tiền còn nợ tính đến ngày 18/12/2020 là 8.305.000 (tám triệu, ba trăm lẻ năm nghìn) đồng, trong đó tiền vốn vay là 8.000.000 (tám triệu) đồng và tiền lãi là 305.000 (ba trăm lẻ năm nghìn) đồng.

Kể từ ngày 19 /12/2020, ông C1, bà T và anh T1 còn phải tiếp tục trả cho nguyên đơn là Ngân hàng C do Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện K, tỉnh Sóc Trăng đại diện nhận, số tiền lãi trên số tiền vốn vay theo mức lãi suất nợ quá hạn mà các bên đã thỏa thuận ký kết.

2. Án phí sơ thẩm: Ông C1 và bà T, anh T1 phải chịu 415.000 (bốn trăm mười lăm nghìn) đồng (đã được làm tròn số) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Đối với bị đơn C1 cùng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan T và T1 thì thời hạn kháng cáo nêu trên được tính từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

154
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 122/2020/DS-ST ngày 18/12/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:122/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kế Sách - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;