TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 12/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN
Ngày 28 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 48/2020/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp “Hôn nhân và gia đình, ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2021/QĐXXST-HN ngày 14 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2021/QĐST-HN ngày 02/6/2021, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Đặng Thị Kim T, sinh năm 1982, nơi cư trú: Tổ 11, ấp ĐP1, xã VT, huyện CT, tỉnh An Giang, vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Ông HSUEH KAO H, sinh năm 1969, nơi cư trú: Khóm 12, phường ĐN, khu TD, thành phố CH, Đài Loan, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà Đặng Thị Kim T trình bày:
Bà Đặng Thị Kim T và ông HSUEH KAO H do mai mối quen biết nhau, có tổ chức lễ cưới, đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 712, Quyển 05 ngày 21/11/2000. Sau khi kết hôn ông HSUEH KAO H bảo lãnh bà qua Đài Loan chung sống được 1 năm thì phát sinh mâu thuẫn do mẹ chồng khó và bất đồng ngôn ngữ. Cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nên năm 2001 bà T về Việt Nam và không liên lạc cho đến nay. Nay bà T khởi kiện ly hôn ông H.
2 Về con chung: Không có.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn ông HSUEH KAO H đã được Tòa án làm thủ tục ủy thác tư pháp tống đạt Thông báo thụ lý và Lịch làm việc của Tòa án và đã có kết quả ủy thác gửi hồ sơ ủy thác tống đạt trực tiếp nhưng đến nay ông H vẫn không có ý kiến gửi cho Tòa án.
Tại phiên tòa, nguyên đơn vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt.
Chủ tọa phiên tòa công bố lý do nguyên đơn vắng mặt và đơn đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt ghi ngày 15/12/2020.
Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án nguyên đơn kiện bị đơn ly hôn và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được kiểm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa do không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Nguyên đơn cư trú Việt Nam, bị đơn cư trú tại Khóm 12, phường ĐN, khu TD, thành phố CH, Đài Loan. Nguyên đơn khởi kiện ly hôn, thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân tỉnh An Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 37 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.
Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt ghi ngày 15/12/2020; bị đơn đã được Tòa án làm thủ tục ủy thác tư pháp tống đạt Thông báo thụ lý và Lịch xét xử của Tòa án và đã có kết quả ủy thác gửi hồ sơ ủy thác tống đạt trực tiếp nhưng đến nay ông H vẫn không có ý kiến gửi cho Tòa án nhân dân tỉnh An Giang.
Căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử.
[2] Về nội dung, xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Qua giới thiệu, nguyên đơn và bị đơn đã tự nguyện đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 712, Quyển 5 ngày 21/11/2000, được công nhận là hôn nhân.
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai của nguyên đơn thì mâu thuẫn phát sinh do bất đồng quan điểm với mẹ chồng và bất đồng ngôn ngữ, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nên năm 2001 bà T về Việt Nam đến nay.
Thấy rằng, vợ chồng chia cách trong thời gian dài và không có điều kiện đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được. Xét, chấp nhận theo yêu cầu được ly hôn của bà T đối với ông HSUEH KAO H theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
3 [3] Về con chung: Không có.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Ghi nhận việc bà Đặng Thị Kim T xác định không có tài sản chung và nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có người khởi kiện và xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung bà Đặng Thị Kim T và ông H trong thời kỳ hôn nhân thì bà T và ông H phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự.
[6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, buộc nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.
Về lệ phí ủy thác tư pháp: Bà Đặng Thị Kim T phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 4 Điều 147, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;
Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn của Đặng Thị Kim T.
1. Bà Đặng Thị Kim T được ly hôn ông HSUEH KAO H.
Giấy chứng nhận kết hôn số số 712, Quyển 5 ngày 21/11/2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.
2. Về con chung: Không có.
3. Về tài sản chung: Không yêu cầu xem xét.
4. Về nợ chung: Bà Đặng Thị Kim T xác định không có tài sản chung và nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có người khởi kiện và xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung bà T và ông HSUEH KAO H trong thời kỳ hôn nhân thì bà T và ông H phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự.
5. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Đặng Thị Kim T phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng tiền án phí hôn nhân sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0008437 ngày 10/12/2020 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh An Giang. Bà T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Về lệ phí ủy thác tư pháp: Bà Đặng Thị Kim T phải chịu 200.000đ (Hai trăm ngàn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng chi phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số:
0007422 ngày 15/12/2020 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh An Giang. Bà Đặng Thị Kim T đã nộp đủ lệ phí ủy thác.
4 Bà Đặng Thị Kim T được quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Thời hạn kháng cáo của ông HSUEH KAO H là 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 28/06/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn
Số hiệu: | 12/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/06/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về