Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 19/02/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 12/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/02/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 19 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 230/2020/TLST-HNGĐ, ngày 06 tháng 8 năm 2020 về việc“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 06/2021/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lâm Thị Mỹ D, sinh năm 1988.

Địa chỉ: Số nhà 53 ấp T, xã T, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng.

2. Bị đơn: Anh Lâm B, sinh năm 1986.

Địa chỉ: Số nhà 333 ấp Â, xã V, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng (Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 20/7/2020 và đơn xin giải quyết vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn Lâm Thị Mỹ D trình bày:

Năm 2008, chị Lâm Thị Mỹ D kết hôn với anh Lâm B có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã T, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 12/3/2008. Trong thời gian sống chung, vợ chồng đã có 02 (hai) con chung là Lâm Minh Q (nam), sinh ngày 20/9/2010 và Lâm Minh H (nam) sinh ngày 31/12/2016. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2017, thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không hợp tính tình, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không giải tỏa được nên từ tháng 9/2019 vợ chồng chị D không còn sống chung đến nay.

Nay, chị D nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm, không thể hàn gắn với nhau được nữa, chị D yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lâm Thị Mỹ D yêu cầu được ly hôn với anh Lâm B.

- Về con chung: Chị D xin được tiếp tục nuôi dưỡng 02 (hai) con chung là Lâm Minh Q (nam), sinh ngày 20/9/2010 và Lâm Minh H (nam) sinh ngày 31/12/2016; chị D không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Chứng cứ do chị D giao nộp là bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; bản sao Giấy chứng minh nhân dân, bản sao Sổ hộ khẩu, bản sao Giấy khai sinh của 02 (hai) cháu Lâm Minh Q và Lâm Minh H .

Đối với bị đơn Lâm B : Dù được tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, tại Thông báo thể hiện đầy đủ những tình tiết, sự kiện, tài liệu, yêu cầu khởi kiện của chị D nhưng anh B không phản đối, không có văn bản trình bày ý kiến và nguyện vọng của mình. Đồng thời, anh B cũng vắng mặt không có lý do trong các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tòa án đã thông báo kết quả phiên họp trên cho anh B và đưa vụ án ra xét xử. Phiên tòa ngày 21/01/2021, bị đơn B vẫn vắng mặt và không giao nộp tài liệu, chứng cứ gì nên Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa, tiếp tục đưa vụ án ra xét xử theo luật định.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa nêu quan điểm: Qua thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Thư ký phiên tòa cũng như Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, chứng cứ được thu thập đầy đủ đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các đương sự. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, đối với bị đơn anh Lâm B, trong suốt quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa mặc dù Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng anh B vẫn vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh B theo quy định của pháp luật. Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử cho chị Lâm Thị Mỹ D được ly hôn với anh Lâm B, giao cho chị D được tiếp tục nuôi dưỡng 02 (hai) con chung, anh B không phải cấp dưỡng cho con; không xem xét, giải quyết về tài sản và nợ chung do không có yêu cầu; chị D phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị D khởi kiện, yêu cầu ly hôn với anh B và yêu cầu tiếp tục nuôi con chung. Yêu cầu của chị D được pháp luật điều chỉnh tại các Điều 51, Điều 56 và Điều 58 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 (sau đây gọi là Luật hôn nhân và gia đình) thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bị đơn Lâm B đã được triệu tập hợp lệ hai lần tham gia phiên tòa, đều vắng mặt không có lý do nên phải chịu hậu quả pháp lý về việc vắng mặt của mình. Tại đơn xin vắng mặt, nguyên đơn có trình bày rõ các yêu cầu của mình và Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm a và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về nội dung giải quyết:

Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn; bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu, Giấy khai sinh của 02 (hai) cháu Lâm Minh Q và Lâm Minh H cũng như việc không phản đối của anh B ; đối chiếu với quy định tại điểm c khoản 1 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử khẳng định lời trình bày của chị D về việc kết hôn với anh B được Ủy ban nhân dân xã T, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 12/3/2008 và vợ chồng đã có 02 (hai) con chung là sự thật. Vì vậy, giữa chị D và anh B đang tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp, quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

Tuy nhiên, hiện nay anh, chị đã không còn sống chung; mạnh ai nấy sống, người nào chỉ biết bổn phận của người đó, không cùng nhau thực hiện các công việc gia đình; không quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, không biết được thông tin về tình trạng cuộc sống của nhau. Như vậy, chị D và anh B đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng quy định tại Điều 19 của Luật hôn nhân và gia đình; vợ chồng không còn yêu thương, tôn trọng lẫn nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần áp dụng các Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình giải quyết cho chị D được ly hôn với anh B .

Đối với quyền nuôi con chung: Tại thời điểm xét xử vụ án cháu Lâm Minh H còn nhỏ và đang được chị D nuôi dưỡng; đối với cháu Lâm Minh Q đã trên 7 tuổi và có nguyện vọng muốn sống với mẹ. Đồng thời chị D cũng yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 (hai) con chung cho đến đủ 18 tuổi. Về phía anh B, suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có thông báo cho anh B biết được nguyện vọng của cháu Lâm Minh Q nhưng anh B không có ý kiến gì nên căn cứ vào Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, giao cho chị D được tiếp tục nuôi dưỡng 02 (hai) con chung là Lâm Minh Q (nam), sinh ngày 20/9/2010 và Lâm Minh H (nam) sinh ngày 31/12/2016 đến đủ 18 tuổi; đồng thời, ghi nhận ý chí tự nguyện của chị D về việc không yêu cầu anh Bạch cấp dưỡng nuôi con Nguyên đơn tiếp tục khẳng định tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Về án phí sơ thẩm: Chị D phải chịu là 300.000 đồng, theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Khóa XIV, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[4] Toàn bộ quan điểm, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu là có căn cứ pháp lý và cơ sở thực tiễn như đã nhận định ở trên, Hội đồng xét xử cần chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát đã nêu.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 và khoản 2 Điều 143, khoản 1 Điều 144, khoản 4 Điều 147, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Khóa XIV.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Lâm Thị Mỹ D được ly hôn với anh Lâm B .

2. Về quyền nuôi con chung: Giao cho chị Lâm Thị Mỹ D được tiếp tục nuôi dưỡng 02 (hai) con chung là Lâm Minh Q (nam), sinh ngày 20/9/2010 và Lâm Minh H (nam) sinh ngày 31/12/2016 đến đủ 18 tuổi. Ghi nhận ý chí tự nguyện của chị D, về việc không yêu cầu anh B cấp dưỡng cho con.

Trong thời gian chị D nuôi dưỡng con chung, không ai được quyền ngăn cản sự thăm nom, chăm sóc, giáo dục của cha mẹ đối với con chung.

Vì quyền lợi về mọi mặt của 02 (hai) cháu Lâm Minh Q và Lâm Minh H, chị D có thể yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi nghĩa vụ và mức cấp dưỡng cho con; anh B có thể yêu cầu giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Các đương sự thực hiện quyền này theo quy định pháp luật.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn khẳng định tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lâm Thị Mỹ D phải chịu là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0006305 ngày 06/8/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Vĩnh Châu, chị D đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Chị Lâm Thị Mỹ D và anh Lâm B có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết hợp lệ, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 19/02/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:12/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Vĩnh Châu - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;